Luận Văn Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại các doanh nghiệp

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 29/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phaàn Ñaàu
    1. Lý do chọn đề tài:

    2. Mục tiêu nghiên cứu

    3. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
     Đối tượng nghiên cứu:
    Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tại các doanh nghiệp
     Phạm vi áp dụng:
     Làm báo cáo chuyên đề chuyên sâu
     Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau
     Làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp có ý định áp dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000
     Phương pháp nghiên cứu:
     Sưu tầm (tư liệu, số liệu từ internet và báo chí)
     Phân tích, tổng hợp
    4. Cơ sở lý luận:
    4.1. Giới thiệu tiêu chuẩn SA 8000:
    4.1.1. Lịch sử hình thành SA 8000:
    Toàn cầu hoá về thương mại quốc tế, tự do mậu dịch, nhiều tập đoàn mở rộng sản xuất sang các nước khác (nhất là các nước thế giới thứ ba vì giá lao động rẻ) qua các hình thức đầu tư nước ngoài, hợp tác thương mại, chuyển giao phát minh hoặc hợp tác với nhà thầu phụ tạo nên một chuỗi nhà cung ứng.
    Trên cơ sở đó, khái niệm “trách nhiệm tập thể” được hình thành, các doanh nghiệp nhận ra rằng Trách Nhiệm Xã Hội tác động trên hoạt động của họ và như vậy phát sinh một hoạt động cơ bản là Nguyên Tắc Tình Nguyện Áp Dụng Chuẩn Mực Đạo Đức Trong Kinh Doanh Toàn Cầu khởi xướng bởi Sullivan, General Motors năm 1970, áp dụng ở Châu Phi trong chế độ Apartheid.
    Nguyên tắc Mc Birde 1995 được ứng dụng rộng rãi trong các công ty Mỹ ở Bắc Ireland hay “Luật Cư Xử Đạo Đức” (Ethical Codes Of Conduct) được các doanh nghiệp tình nguyện áp dụng khi mà tình trạng lạm dụng lao động đang xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới như Hàn Quốc, Singapore, Hongkong, Đài Loan . (những năm 1980), Philipine, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, . (những năm 1985) và gần đây là Bangladesh, Parkistan, Srilanka, Laos, Nepal, Viet Nam.
    Những nguyên tắc hay luật này đều liên quan đến trách nhiệm về môi trường làm việc, khái niệm cộng đồng, quyền con người bắt nguồn từ các Công Ước Quốc Tế Về Lao Động.
    Năm 1997 tiêu chuẩn SA 8000 được trình bày bởi một chuyên gia trong Ủy ban tư vấn của hội nghị CEPAA (Concil on Economic Priorities Accreditation Agency) tổ chức. Hội nghị này có đại diện của các tổ chức liên quan như: các hiệp hội, các tổ chức phi lợi nhuận, các cơ quan lập pháp, các thương nhân, các công ty sản xuất, các tổ chức tư vấn, đánh giá và chứng nhận.
    SA 8000 đã trở thành tiêu chuẩn toàn cầu về quyền lợi người lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động.
    Phiên bản SA 8000 ra đời năm 1997 và được liên tục xem xét để đảm bảo hiệu quả và không mâu thuẩn với mục tiêu của tất cả các tổ chức. Tiêu chuẩn SA 8000 đang được soát xét lại kể từ tháng 1-3/2001 và đến tháng 3/2001 bảng báo cáo lần chót về việc soát xét đã được trình đến uỷ ban tư vấn của CEPAA. Hiện nay phiên bản mới nhất của SA 8000 là phiên bản 2008 (SA8000:2008)
    4.1.2. Nội dung của SA 8000:
    SA 8000 gồm 9 nội dung cơ bản mà các công ty phải tuân theo với điều kiện phù hợp với pháp luật địa phương và với các điều khoản của SA 8000, dựa trên 12 hiệp ước của ILO (International Labor Organization), dựa trên Tuyên ngôn về Quyền con người, và hiệp ước về Quyền trẻ em của UN (United Nation).
    Các nội dung này bao gồm:
    ND1. Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻ em nào
    ND2. Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào
    ND3. Sức khoẻ và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống hợp vệ sinh
    ND4. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.
    ND5. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị
    ND6. Kỷ luật: Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói.
    ND7. Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức.
    ND8. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương.
    ND9. Hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...