Thạc Sĩ Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực phẩm chế biến sẵn tại Thà

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 18/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
    NĂM 2011

    MỤC LỤC
    Đặt vấn đề 1
    Chương 1: Tổng quan tài liệu 3
    1.1. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh, dịch
    vụ thực phẩm chế biến sẵn hiện nay . 3
    1.2. Một số nguyên nhân liên quan đến thực trạng ATVSTP tại các cơ
    sở sản xuất kinh doanh thực phẩm chế biến sẵn . 15
    1.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về ATVSTP của người
    tham gia chế biến, kinh doanh thực phẩm chế biến sẵn . 20
    1.4. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng ATVSTP tại các cơ sở sản
    xuất kinh doanh thực phẩm chế biến sẵn 21

    Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu . 23
    2.1. Đối tượng nghiên cứu . 23
    2.2. Địa điểm nghiên cứu . 23
    2.3. Thời gian nghiên cứu . 23
    2.4. Phương pháp nghiên cứu . 23
    2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 25
    2.6. Vật liệu nghiên cứu . 28
    2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu . 29

    Chương 3: Kết quả nghiên cứu . 30
    3.1. Thông tin chung về người làm dịch vụ CBKDTP 30
    3.2. Thực trạng ATVSTP . 33
    3.3. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người tham gia chế
    biến kinh doanh thực phẩm chế biến sẵn 41
    3.4. Một số yếu tố liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm 42

    Chương 4: Bàn luận . 46
    4.1. Đặc điểm của những người kinh doanh chế biến thực phẩm . 46
    4.2. Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến và kinh doanh
    thức ăn sẵn . 47
    4.3. Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành và một số yếu tố liên
    quan đến ATVSTP trong chế biến, kinh doanh thực phẩm chế biến
    sẵn tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 50
    Kết luận . 54
    Kiến nghị. 56
    Tài liệu tham khảo 57
    Phụ lục
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Ngày nay, an toàn vệ sinh thực phẩm luôn là một vấn đề thời sự. Nó có
    tầm quan trọng đặc biệt không chỉ đối với phát triển thể chất của mỗi con
    người mà còn liên quan đến kinh tế, xã hội và an ninh chính trị của mỗi quốc
    gia, mỗi địa phương [2], [5].
    Chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) có vai trò quan trọng,
    có liên quan trực tiếp hàng ngày, thường xuyên, lâu dài tới sức khoẻ cộng
    đồng. Bảo đảm ATVSTP không chỉ làm giảm bệnh tật nhằm nâng cao đời
    sống, lợi ích và hạnh phúc của nhân dân mà còn tăng cường sự phát triển và
    giao lưu quốc tế trong thời kỳ hội nhập [26], [45].
    Dịch vụ cung cấp thực phẩm chế biến sẵn có vai trò quan trọng về nhiều
    mặt. Đối với người tiêu dùng là sự thuận tiện về địa điểm, phong phú về
    chủng loại thức ăn, giá cả phù hợp với mọi đối tượng, nhất là trong đời sống
    sinh hoạt của đại đa số cán bộ công nhân, viên chức, học sinh, sinh viên . Đối
    với người bán hang thường là vì lợi nhuận, trên cơ sở trình độ kiến thức về
    ATVSTP còn hạn chế nên không quan tâm nhiều tới chất lượng và an toàn vệ
    sinh thực phẩm. Mặt khác địa điểm kinh doanh, phục vụ thường không ổn
    định, cơ sở hạ tầng không đảm bảo, chật hẹp, thiếu nước sạch, vệ sinh cá nhân
    và dụng cụ chế biến không đảm bảo vệ sinh, thiếu sự quản lý của các cơ quan
    chức năng nên các loại dịch vụ ăn uống này thường là nguyên nhân gây mất
    ATVSTP và đặc biệt là các vụ ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua
    thực phẩm gây ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng.
    Tình hình ngộ độc thực phẩm (NĐTP) ở nước ta có chiều hướng gia
    tăng, năm 2006 có 155 vụ NĐTP làm 3.584 người mắc và 41 ca tử vong, năm
    2007 có 165 vụ, 6.977 người mắc và 55 ca tử vong, năm 2008 theo Cục An
    toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tế, trên toàn quốc đã xảy ra 205 vụ NĐTP làm
    7.828 người mắc và 61 người tử vong, từ ngày 18/12/2008 đến hết ngày
    17/11/2009, toàn quốc đã xảy ra 84 vụ NĐTP với 3946 người mắc, trong đó có
    17 người tử vong. Các vụ ngộ độc chiếm tỷ lệ lần lượt là do thực phẩm hỗn
    hợp, thủy sản, nấm độc, ngũ cốc và các sản phẩm ô nhiễm . Ngoài ra, các sản
    thực phẩm khác như củ quả, bánh kẹo, rượu . cũng là những thực phẩm có
    nguy cơ, hoặc là nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc. Nguyên nhân chủ yếu là
    do ô nhiễm vi sinh vật và hoá học [18], [19], [20].
    Thành Phố Vĩnh Yên là trung tâm văn hoá, chính trị của tỉnh và là đầu mối
    giao lưu, trung chuyển thực phẩm cho các huyện trong tỉnh. Với sự phát triển
    mạnh mẽ về dịch vụ du lịchthương mại của thành phố, dịch vụ thức ăn chế
    biến sẵn ngày càng đa dạng và phong phú. Trong những năm qua đã có một số
    vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra do nhiễm vi sinh vật, hoá chất và độc tố tự nhiên.
    Theo thống kê báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Vĩnh Phúc năm 2006
    có 16 vụ ngộ độc thực phẩm, 485 người mắc không có trường hợp nào tử vong,
    năm 2008 có 21 vụ ngộ độc, 621 người mắc không có trường hợp nào tử vong, 9
    tháng đầu năm 2009 đã co 12 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra, số mắc là 214.
    Để đánh giá thực trạng ATVSTP trong chế biến kinh doanh và phục vụ
    ăn uống, tìm ra giải pháp nhằm đảm bảo ATVSTP chúng tôi tiến hành nghiên
    cứu đề tài: "Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh
    dịch vụ thực phẩm chế biến sẵn tại Thành Phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
    năm 2010 " với 2 mục tiêu sau:
    1. Mô tả thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ sở sản xuất kinh
    doanh thực phẩm chế biến sẵn tại Thành Phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
    2. Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành và một số yếu tố
    liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến, kinh doanh
    thực phẩm chế biến sẵn tại Thành Phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...