Tài liệu Thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Thực tiễn kí kết hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây


    Lời mở đầu.
    Cùng với xu hướng chung của toàn nhân loại. Việt Nam đă và đang từng bước khẳng định vị thế của mỡnh trờn đấu trường quốc tế, trong đó có những đóng góp không nhỏ của của khoa học kĩ thuật,những máy móc công nghệ hiện đại, cùng với hướng đi đúng đắn của đảng nhà nước, những thành công bước đầu đó giỳp chúng ta tù tin hơn về khả năng của ḿnh và đang hướng tới những thành công mới.
    Trong những thành công nói trên có một đóng góp không nhỏ của các công ty điện lực nơi cung cấp điện cho các nhà máy lớn, cung cấp cho các xí nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp điện cho phát triển nông thôn, cho nhu cầu xă hội, mặc dù không được nhắc đến nhưng chúng ta thừa nhận những đóng góp của điện lực trong nền kinh tế là rất lớn, nắm bắt được vai tṛ quan trọng của điện lực nhà nước ta đă và đang nâng cấp cho các công ty điện lực việt nam bởi vai tṛ của điện lực là rất quan trọng trong vấn đề phát triển của đất nước. Thử đưa ra một câu hỏi nếu một nhà nước không phát triển về điện lực thỡ nờn kinh tế sẽ phát triển như thế nào, đát nước đó đơn thuần là đất nước phát triển về nông nghiệp và có nền công nghiệp kém phát triển, những máy móc hiện đại không được sử dụng và trở thành những đồ dùng không có lợi Ưch từ đó chúng ta thấy rơ hơn về vai tṛ của điện lực.
    Chóng ta đang nhắc đến vai tṛ của điện lực trong vấn đề phát triển nền kinh tế của đất nước, vai tṛ của điện năng trong vấn đề phát triển công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, nhưng trước hết chúng ta cần t́m hiểu về vấn đề phát triển của điện năng và quá tŕnh phát triển cũng như cung ứng điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, các nguồn cung cấp, và cung cấp như thế nào, bằng các cách thức như thế nào, là sinh viên thực tập tại công ty điện lực Hà Tây sau thời gian thực tập nghiên cứu và học hỏi, em sẽ làm sáng tỏ vấn đề về chế độ pháp lư về hợp đồng cung cấp điện năng, và những vấn đề về thực tiễn kí kết về hợp đồng cung cấp điện năng tại công ty điện lực Hà Tây. Để hoàn thành bài viết này em xin cảm ơn thầy giáo Phạm Văn Luyện đă tận t́nh giúp đỡ và hướng dẫn, các cụ cỏc chỳ tại công ty điện lực Hà Tơy đó tận t́nh chỉ bảo. Để em hoàn thành được bài viết này




















    Phần I : Hoạt động cung cấp điện năng và hợp đồng cung cấp điện năng
    I.Vai tṛ của việc cung cấp điện năng trong nền kinh tế quốc dân và đặc điểm của việc cung cấp điện năng.1.1 Khái niệm đặc điểm của của việc cung cấp điện năng.Điện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu điểm như : dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác (nhiệt, cơ, hoá .), dễ truyền tải và phân phối. Chính v́ vậy điện năng được dùng rất rộng răi trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người.
    Điện năng nói chung là không tích trữ được, trừ một vài trương hợp cá biệt và công xuất nhá Điện năng nói chung là không tích trữ được, trừ một vài trương hợp cá biệt và công xuất nhỏ như pin, ắc quy, v́ vậy giữa xản xuất và tiêu thụ điện năng phải luôn đảm bảo cân bằng.
    Điện năng là nguồn năng lượng chính của các ngành công nghiệp, là điều kiện quan trọng để phát triển công nghiệp, phát triển các khu đô thị và khu dân cư v.v . V́ lư do đó khi lập kế hoạch phát triển kinh tế xă hội, kế hoạch phát triển điện năng phải đi trước một bước, nhằm thoả măn nhu cầu điện năng không những trong giai đoạn trước mắt mà c̣n cho tương lai 5,10 năm hoặc c̣n hơn thế nữa.
    1.2 Cung cấp điện năng một vấn đề thiết yếu. Chóng ta biết rằng khoảng 70% điện năng sản xuất ra được sử dụng trong các xí nghiệp công nghiệp. V́ vậy vấn đề cung cấp điện cho lĩnh vực công nghiệp có ư nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Đứng về toàn quốc mà xét đảm bảo cung cấp điện cho công nghiệp tức là đảm bảo một nền kinh tế quan trọng nhất của đất nước hoạt động liên tục, phát huy được tiềm năng của nú.Đỳng về mặt sản xuất và tiêu thụ điện năng mà xột th́ công nghiệp là lĩnh vực tiêu thụ nhiều năng lượng nhất, v́ vậy để cho một đất nước phát triển mạnh về kinh tế th́ vấn đề sản xuất điện và cung cấp điện năng cho các nhà máy xí nghiệp là rất quan trọng và là vấn đề thiết yếu, mặt khác cung cấp điện năng c̣n đáp ứng nhu cầu của xă hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người, để xử dụng các máy móc và công nghệ hiện đại của nền kinh tế hiện đại sản xuất ra, một đất nước phát triển về điện năng là một đất nước có nền kinh tế phát triển, một đất nước phát triển là một đát nước có nền kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân sẽ tăng và nhu cầu cũng tăng không chi về mặt kinh tế, xă hội mà c̣n về nhu cầu tiêu thụ điện năng, v́ vậy vấn đề sản xuất và cung ứng điện năng la một vấn đề cần thiết và cấp bách.
    1.3 Vai tṛ của điện năng trong nền kinh tế quốc dân. Như chóng ta đă biết trong quá tŕnh phát triển của mỗi quốc gia th́ điện năng đóng vai trũ khụng nhỏ, từ phục vụ và cung cấp cho các công ty vừa và nhỏ, cho đến các khu công nghiệp lớn đến phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông thôn, từ thành thị đến nông thôn, từ các cơ quan đến người dân có nhu cầu cần sử dụng điện đều được đáp ứng đủ nhu cầu.
    Trong vai tṛ cung cấp điện năng của các công ty điện lực bao gồm 4 tành phần chủ yếu phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
    - Hệ thống cung cấp điện trong lĩnh vực công nghiệp
    - Hệ thông cung cấp điện trong khu vực đô thị
    - Hệ thống cung cấp điện cho nhà cao tầng
    Đối với lĩnh vực công nghiệp : trong bất ḱ xí nghiệp nào, ngoài chiếu sáng tự nhiên c̣n phải sử dụng chiếu sáng nhân tạo. Hiện nay người ta thường dùng điện để chiếu sáng nhân tạo. Sở dĩ như vậy v́ chiếu sáng điện có nhiều ưu điểm : thiết bị đơn giản, sử dụng thuận tiện, giá thành rẻ, tạo được ánh sáng gần giống với ánh sáng tự nhiên.
    Đối với hệ thống cung cấp điện của khu vực đô thị: đô thị bao gồm các thành phố, thị trấn hoặc khu dân cư tập trung. Trong mét khu vực đô thị có nhiều loại hộ tiêu thụ khác nhau: cá hộ tiêu thụ nư nhà máy, xí nghiệp, các dân sinh như khu dân cư, đường phố, các hộ văn hoá xă hội như trường học, bệnh viện, trụ sở các cơ quan, nhà hát đài phát thanh truyền h́nh, các hộ dịch vụ thương mại như các của hàng bỏc hoỏ, siêu thị, các hộ giao thông như xe điện, sân bay bến cảng v.v .
    Đối với hệ thống cung cấp điện cho nhà cao tầng : Hiện nay trên địa bàn của các thành phố lớn của nước ta bắt đầu xuất hiện những nhà cao tầng dùng làm các văn pḥng, khách sạn hay các tring tâm thương mại, các toàn nhà này được thiết kế thi công theo các tiêu chuẩn kĩ thuật tiên tiến, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người sử dụng, đặc biệt chỳng cú chế độ làm việc tin cậy và an toàn cao. Việc cung cấp điện năng cho khu vực này là một nhiệm vụ mới mẻ của các công ty điện lực, phải sử dụng nhiều đường dây dẫn, các loại phương tiện cần thiết nhưng vẫn phải yêu cầu an toàn và tin cậy.
    2. Chế độ pháp lư về tổ chức cung cấp điện năng ở Việt Nam hiện nay. Trong mỗi một lĩnh vực kinh doanh, mua bán, sản xuất và phân phối nào cũng có vai tṛ của pháp lư nhất định, trong các quan hệ xă hội cung như chính trị, v́ vậy mặc dù là một ngành độc quyền của nước ta hiên nay nhưng các công ty điện lực đều phải chấp hành nghiêm túc những nội dung quy định cụ thể của luật pháp, sản xuất và buôn bán đều có những quy định bắt buộc, chúng ta hăy nghiên cứu xem đối với điện lực th́ pháp luật quy định những nội dung ǵ và như thế nào.
    Pháp luật điều chỉnh về sản xuất và cung cấp điện năng
    Pháp luật điều chỉnh về cung cấp điện năng ở Việt nam hiện nay có những quy chế của bộ công nghiệp, của tổng công ty điện lực Việt Nam, của thủ tướng chính phủ v.v .
    Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của chính phủ về hoạt động và sử dụng điện.
    Quy định
    Những quy định chung.
    1. Điện năng là hàng hoá đặc biệt.Nhà nước thống nhất quản lư cung cấp hoạt động của điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cung cấp cả nước bằng pháp luật, chớnh sỏng, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện lực . Sản xuất kinh doanh điện ladf ngành nghề kinh doanh có điều kiện
    2. nghị định này quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện, được áp dụng cho mọi tổ chức. cá nhân trong nướcvà ngoàI nước tại cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam. Trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam ké kết hoặc tham gia có quy định khác.
    3. tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực trong các lĩnh vực sau phỉa có giấy phộp hoạt động điện lực
    a. -Tư vấn lập kế hoạch, thiết kế công tŕnh điện;
    -Sản xuất, truyền tải phân phối. Kinh doanh và cung cấp điện.
    b, cơ quan có thẩm quyền cung cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định b, cơ quan có thẩm quyền cung cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định như sau.: các tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và cỏcung cấp h́nh thức tư vấn khác đối với các dự án, công tŕnh điện;
    - Doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI hoạt động sản xuất, truyền tảI, phân phối, kinh doanh và cung ứng
    -Các doanh nghiệp sản xuất điện có công suất phát điện từ 10 MW trở điện lực và doanh nghiệp quản lư vận hành lưới điện có điện áp từ 110 kV trở lên.
    - Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu điện.
    Về sản xuất và kinh doanh điện.
    Điều 14.
    1.Nhà máy điện được đưa vào sản xuất và kinh doanh, kinh doanh đảm bảo các điều kiện sau.
    a, Xây dựng đúng thiết kế đă quy định
    b, Đă được kiểm tra và phê duyệt theo quy định của pháp luật
    c, Có giấy phép hoạt động điện lực và các giấy phép khác theo quy định của pháp luật.
    Điều 17. Tổ chức, cá nhân sản xuất điện có nghĩa vụ:
    1. Thực hiện các nội dung ghi trong giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư, giấy phép hoạt động điện lực và các giấy phép khác theo quy định của pháp luật.
    2. thực hiện đầy đủ các thoả thuận trong hợp đồng đó kớ với bên mua điện, hợp đồng với đơn vị truyền tảI, các bên có liên quan khác và các quy định của trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia.
    3. Bảo đảm sản xuất điện ổn định, an toàn cà chất lượng điện năng.
    4. Bảo đảm các tiêu chuẩn bảo vệ môI trường theo quy định của pháp luật.
    5. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lư nhà nứơc theo quy định của pháp luật.
    6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
    Hợp đồng mua bán điện.
    Điều 26.
    1. Việc mua bán điện phảI thực hiện thưo hợp đồng. Hợp đồng mua bán điện là văn bản thoả thuận về quyền, nghĩa vụ và mối kiên hệ giữa bên bán và bên mua. Hợp đồng mua bán điện có hai loại
    a, Hợp đồng dân sự, áp dụng cho việc mua bán điện với mục đích sinh hoạt thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự, mẫu hợp đồng do bộ công nghiệp quy định;
    b,Hợp đồng kinh tế, áp dụng cho việc bán điện với mục đích sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác, thực hiện theo quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
    2.Các bên kư kết hợp đồng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định được quy định trong hợp đồng. Trong điều kiện thực tế, nếu việc cấp điện không đáp ứng được nhu cầu của bên mua điện, th́ bên bán điện phảI thông báo cho bên mua điện biết khả năng cung ứng của hệ thông điện để cùng thoả thuận trước khi kí hoặc điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp. Trường hợp không thoả thuận được, thỡ cỏc bên có quyền kiến nghị với sở công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giảI quyết.
    Thông Tư Liên Tịch
    Sè 09/2001/TTLT-BCN-BVGCP ngỳa 31/10/2001 của liên tịch bộ công nghiệp- ban vật giá chính phủ
    Hướng dẫn mua, bán công suất phản kháng.
    Căn cứ Điều 32 nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
    Để đảm bảo việc cung cấp, sử dụng điện tin cậy, an toàn và hiệu quả, Bộ công nghiệp ban vật giá Chính Phủ hướng dẫn việc mua bán công suất phản kháng.
    Quyết Định
    Số 52/2001/QĐ-BCN ngày 12/11/2001 của bộ công nghiệp
    Về việc ban hành quy định tŕnh tự và thủ tục ngừng cấp điện
    Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp
    Căn cứ Nghị Định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ công nghiệp;
    Căn cứ Nghị Định của chính phủ số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 thánh 8 năm 2001 của chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
    Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Pháp chế và cục trưởng cục kiểm tra, giám sát kĩ thuật an toàn lao động
    Quyết Định số 53/2001/QĐ-BCN ngày 14/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
    Về việc ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện sinh hoạt
    Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp
    Căn cứ nghị định số 74/cp ngày 01 tháng 11 năm 1995 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
    Căn cứ Nghị Định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của chính phủ hoạt động của điện lực và sử dụng điện;
    Theo đề nghị của vụ trưởng vụ pháp chế, cục trưởng cục kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn công nghiệp,
    Điều 2
    Các tổ chức, cá nhân mua bán điện sinh hoạt khi kư hợp đồng mới hoặc kư lại hợp đồng phảI thực hiện theo mẫu hợp đồng phảI thực hiện theo mẫu hợp đồng quy định tại Quyết định này.
    Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức kư điện lựcại hợp đồng mua bán điện sinh hoạt ( đă kư trước ngày Quyết định này có hiệu lực) và hoàn thành trước ngày 31 thánh 12 năm 2002. Trường hợp Bên mua điện có nhu cầu kư lại hợp đồng sớm hơn thời gian theo kế hoạch của bên bán điện, Bên bán điện phải thực hiện kí lại hợp đồng. Trong thời gian chưa kí lại hợp đồng, Bên mua và Bên band vẫn phảI thực hiện theo các điều khoản được quy định tại nghị Định 45/2001/NĐ-CP.
    v.v
    II. Kí kết hợp đồng cung cấp điện năng.1.Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung cấp điện năng.Hợp đồng cung cấp điện năng là hợp đồng được kí kết giữa bên bán điện và bên mua điện, theo bản mẫu hợp đồng có sẵn do bộ công nghiệp quy định được quy định trong nghị định 45/2001/QĐ-CP.
    Hợp đồng cung cấp điện, có những điều kiện như những hợp đồng mua bán khác nhưng ngoài ra hợp đồng mua bán điện có những đặc điểm khác, hợp đồng mua bán điện là hợp đồng co điều kiện được quy định của bộ trưởng bộ công nghiệp, trong đó các điều khoản của hợp đồng, nghĩa vụ của bên mua của bên bán đều được quy định trong hợp đồng.
    1.1.í nghĩa của hợp đồng cung cấp điện năng.Hợp đồng cung cấp điện năng, là điều kiện để ràng buộc giữa bên mua và bên bán điện, là các thủ tục cần thiết để bên mua cà bên bán có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của ḿnh đối với cỏc bờn, thông qua hợp đồng, bên mua yêu cầu bên bán cấp điện và bên bán có nghĩa vụ cung cấp điện cho bên mua theo các điều khoản trong hợp đồng.
    1.2.Chủ thể kí kết hợp đồng cung cấp điện năng.Chủ thể kí kết của hợp đồng cung cấp điện năng là các cá nhân, tổ chức kinh tế xă hội, các xí nghiệp kinh doanh.
    - Với hợp đồng kinh tế ( chủ thể kinh tế xă hội) : là các cơ quan nhà nước, các cơ quan kinh tế chính trị, trường học, các xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, có tư cách pháp nhân th́ đều là chủ thể kí kết hợp đồng mua bán điện
    - Với hợp đồng dơn sự : Là những hộ gia đ́nh trực tiếp mua điện tại công ty, được cấp giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
    1.3.Thủ tục kí hợp đồng mua bán điệnViệc mua bán điện phải thực hiện theo hợp đồng. Hợp đồng mua bán điện là văn bản thoả thuận về quyền, nghĩa vụ và mối liên hệ giữa bên bán và bên mua điện.
    Có hai loại hợp đồng mua bán điện
    a. Hợp đồng dân sự, áp dụng trong việc mua bán điện đối với mục đích sinh hoạt thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân Sự, mẫu hợp đồng do Bộ Công Nghiệp quy định.
    H́nh thức kí kết hợp đồng mua bán điện đối với hợp đồng dơn sự , do mẫu hợp đồng đó cú sẵn nên việc kí kết theo văn bản có sẵn của hợp đồng dân sự, bên mua đến nơi bán điện và đặt vấn đề về nhu cầu sử dụng điện với bên bán, hai bên sẽ định ngày giê và kí kết hợp đồng đă có sẵn, đây là kí kết hợp đồng có điều kiện, các nghĩa vụ của bên mua và bên bán đều đă có sẵn trong hợp đồng, nếu bên mua không chịu những điều khoản đú thỡ bên bán sẽ không chấp nhận bán điện cho bên mua. V́ những quy định chung bắt buộc do Bộ công nghiệp đưa ra, và sẽ không có thoả thuận nào khác.
    b. Hợp đồng kinh tế, áp dụng trong việc mua bán điện với mục đích sản xuất kinh doanh và các mục đích khác, thực hiện theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
    2. Hợp đồng cung cơp điện năng cho tiêu dùng.2.1 khái niệm đặc điểmHợp đồng cung cấp điện năng cho tiêu dùng là hợp đồng mua bán điện trực tiếp của người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng điện đên nơi bán điện và đặt vấn đề mua điện
    Đây là hợp đồng dân sự và được điều chỉnh theo Bộ Luật Dân Sự, được kí kết bằng văn bản theo mẫu hợp đồng có sẵn của công ty điện lực do Bộ Công nghiệp quy định.
    2.2 Chủ thể kí kếtChủ thể kí kết hợp đồng dân sự là người trực tiếp mua điện tại công ty điện lực là hộ gia đ́nh, hoặc người đại diện.
    Điều kiện để kí kết hợp đồng cung cấp điện cho tiêu dùng.
    - Bờn mua địờn cú giấy đề nghị mua điện kèm theo bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau : hộ khẩu thường trú hay giấy chứng hận thườg trú, giấy chứng nhận sở hữu nhà, hợp đồng thuê nhà.
    - Bên mua điện phải năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; đối với những ngươỡ bị hạn chế hoặc mất hcức năng hành vi dân sự, phảo thực hiện viờc uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dơn Sự.
    - Lưới điện tiêu dùng sinh hoạt phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
    - Hệ thông do đếm điện phải được lắp đặt thiết kế đúng tiêu chuẩn Nhà Nước và kẹp ch́, niêm phong theo quy định;
    - Bên mua điện phải thanh toán chi phí lắp đặt đường dây nhánh từ lưới điện của bên bán điện cào nhà hpặc khu vực quản lư tàI sản của bên mua điện.
    2.3 Thủ tục kí hợp đồng mua bán điện cho tiêu dùng.Khách hàng ghi các nội dung vào mẫu giấy đăng kí mua điện và gửi đến chi nhánh điện, Điện lực địa phương kèm theo mét trong các bản sao ( có công chứng) giấy tờ có liên quan đến địa điểm mua điện như : Hé khẩu thường trú ( hoặc giấy tờ chứng nhận tạm trú dài hạn), giấy chứng nhận sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà nhà ở, hợp đồng thuê nhà hoặc giấy đăng kí mua điện được chính quyền địa phương tại nơi đăng kí mua điện xác nhận.
    Nếu khách hàng trực tiếp đến làm thủ tục tại chi nhánh điện, điện lực th́ chỉ cần mang theo bản chính và bản phụ tụ một trong những giấy tờ trên để đối chiếu. Đơn vị sẽ trả lại ngay bản chính để sau khi kí kết hợp đồng mua bán điện.
    Đối với khách hàng không có hộ khẩu thường trú tại nơi mua điện, ngoài những nội dung đă quy định, phải ghi vào hợp đồng : địa chỉ, nơi tạm trú, hoặc nơi làm việc, số chứng minh nhân dân của người kư hợp đồng mua bán điện.
    Khách hàng kư hợp đồng mua bán điện thay mặt cho khu tập thể, cụm dân cư phải có giấy uỷ quyền hợp pháp của các hộ sử dụng điện trong hợp đồng mua bán điện.
    2.4 Nội dung của hợp đồng mua bán điện tiêu dùng.Nội dung của hợp đồng mua bán điện cho tiêu dùng bao gồm những phần nội dung chủ yếu sau.
    Căn cứ bộ luật dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995 của nước Cộng Hoà Xă Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
    Căn cứ nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
     
Đang tải...