Luận Văn Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội


    Chương II
    Thực tiễn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
    giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư
    Xây dựng Số 2 Hà Nội
    1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
    a. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
    Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình xây lắp.
    Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các xí nghiệp sau đó được tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của Công ty.
    b. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
    * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
    Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm nhiều chủng loại với nhiều tính năng và công dụng khác nhau xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại Fi6, Fi8, Fi10
    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào.
    Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
    Đối với các công trình thi công ở xa, do có hạn chế về kho bãi lưu trữ nên nguyên vật liệu phát sinh ở mỗi công trình, hạng mục công trình được nhân viên chịu trách nhiệm thu mua mua ngay tại nơi phát sinh dựa trên cơ sở các định mức đã được đề ra cho từng giai đoạn thi công công trình. Điều này giúp cho việc đáp ứng nguyên vật liệu cần thiết cho công trình được kịp thời đồng thời gảim được chi phí vận chuyển, bảo quản so với việc xuất nguyên vật liệu từ chính kho của Công ty đến tận chân công trình. Trên cơ sở các định mức đề ra cho từng giai đoạn thi công, đội trưởng hoặc người chịu trách nhiệm chính của công trình viết giấy đề nghị tam ứng trình lên giám đốc xí nghiệp sau khi giám đốc ký duyệt xuống phòng kế toán của xí nghiệp để nhận tièn tạm ứng rồi giao cho nhân chịu trách nhiệm thu mua nguyên vật liệu, sau đó viết giấy đề nghị thanh toán chuyển lên phòng tài chính kế toán của Công ty hoặc đề nghị hoàn ứng có kèm theo hoá đơn GTGT ( mẫu số 101)
    Để thuận tiện cho công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, quản lý nguyên vật liệu trực tiếp có được sử dụng hợp lý và đúng với khối lượng công trình cần hay không thì nguyên vật liệu trực tiếp sau khi được mua về ngoài việc tính thẳng vào chi phí công trình, nó còn phải được theo dõi thông qua các chứng từ như phiếu xuất kho (mẫu số 102), phiếu nhập kho (mẫu số 103), bảng kê chi tiết xuất kho (mẫu số 104), bảng kê chi tiết nhập kho (mẫ số 105).
    Sau khi nghiệm thu công trình, kế toán của xí nghiệp lập bảng kê hoàn ứng mua vật tư ( mẫu số 106), rồi cùng với giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, viết giấy đề nghị hoàn ứng ( mẫu số 107) mang lên phòng Tài chính - kế toán của Công ty xin hoàn ứng.
    Sau khi phó phòng chịu trách nhiệm theo dõi chi phí- giá thành trên phòng kế toán – Tài chính của Công ty kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ trên sẽ tiến hành vào bảng kê hoàn ứng thời điểm rồi vào Nhật Ký Chung (mẫu số 108) và Sổ chi tiết tài khoản 152 ( Mẫu số 109), Sổ chi tiết tài khoản 621 ( mẫu số 110) cho từng công trình, Sổ chi tiết tài khoản 621 cho tất cả các công trình trong quý. Sau đó từ các chứng từ gốc, nhật ký chung, sổ chi tiết ghi Sổ cái tài khoản 621.
    Mẫu 101:
    Hoá đơn giá trị gia tăng
    Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
    Ngày1 tháng 7 năm 2005
    Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Tín Phát
    Địa chỉ :
    Điện thoại: MS:
    Người mua hàng:
    Đơn vị: Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
    Địa chỉ: 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
    Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
    STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
    A B C 1 2 3 = 1 x 2
    1 Xi măng Tấn 100 734 000 734 000 000
    2 Thép F10 Tấn 20 5 000 000 100 000 000

     
Đang tải...