Luận Văn Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty 76

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    169
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP ở Cty 76
    Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh và khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì mỗi chủ doanh nghiệp phải liên tục học hỏi, nghiên cứu, tìm tòi và sử dụng một cách triệt để các công cụ quản lý kinh tế.
    Hạch toán kế toán với chức năng phản ánh và giám đốc các mặt của hoạt động kinh tế, tài chính là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
    Các doanh nghiệp cần phải cố gắng tiết kiệm chi phí, giá thành sản phẩm hợp lý, phấn đấu tăng lợi nhuận, chính vì vậy mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng trong công tác hạch toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
    Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới chính sách giá bán, kết quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các doanh nghiệp nếu biết tiết kiệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm phù hợp mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm thì uy tín của doanh nghiệp ngày càng được khẳng định.
    Qua thời gian thực tập tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng, với nhận thức đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phục vụ thiết thực cho công tác quản lý tài chính tại công ty; Vì vậy tôi đã lựa chọn chuyên đề 5 với đề tài : " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 76 Bộ Quốc Phòng
    Chuyên đề tốt nghiệp này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thanh Huyền và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kế toán thuộc phòng tài vụ của Công ty 76 Bộ Quốc Phòng. Cháu xin cảm ơn bác Nghĩa em cảm ơn chị vui đă giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành chuyên đế này
    Tuy nhiên, do chuyên đề có phạm vi tương đối hẹp trong khi vấn đề hạch toán kế toán, quản lý tài chính có quy mô rộng lớn và khả năng bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
    Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo.
    Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu đó !!! .

    PHẦN THỨ NHẤT
    CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
    GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

    1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất kinh doanh :
    Trong ngành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp khi tiến hành công việc này thường căn cứ vào đặc điểm tổ chức nghiên cứu trong đó bao gồm yếu tố chi phí và giá thành.
    - Về mặt chi phí : Đặc điểm tổ chức trong doanh nghiệp có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất.
    - Về mặt giá thành : Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, `doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất hoàn thành mà ở đây sản phẩm sản xuất ra có thể là đơn chiếc, hàng loạt, hay khối lượng lớn.
    1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản chủ yếu:
    1.2.1.Khái niệm chi phí sản xuất:
    Quá trình sản xuất kinh doanh trong các DN là quá trình DN khai thác sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn để sản xuất kinh doanh sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Đó là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống như : chi phí tiền lương, tiền công, tiền trích BHXH gắn với việc sử dụng lao động, chi phí về lao động vật hoá để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ có những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất mới được tính vào chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
    1.2.2.Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu :
    1.2.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế:
    Căn cứ vào nguồn gốc, tính chất kinh tế của chi phí sản xuất để sắp xếp những chi phí có chung tính chất kinh tế ( nguồn gốc kinh tế ban đầu giống nhau ) vào 1 loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Toàn bộ chi phí sx chia thành các yêú tố chi phí sau :
    - Chi phí nguyên liệu, vật liệu gồm : toàn bộ giá trị các nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sx.
    - Chi phí nhân công : Là toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sx trong DN.
    - Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sx của DN.
    - Chi phí dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ chi phí mà DN phải trả về các dịch vụ mua từ bên ngoài như : tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ cho hđ sx kd của doanh nghiệp.
    - Chi phí bằng tiền : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh ngoài 4 yếu tố trên.
    Tác dụng của cách phân loại này : quản lý chi phí sx, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sx, đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sx theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sx, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
    1.2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí :
    Căn cứ vào công dụng của chi phí trong sx để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sx được chia thành các khoản mục chi phí sau :
    - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng vào việc trực tiếp sx sản phẩm.
    - Chi phí nhân công trực tiếp : gồm chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, số tiền trích BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp sx.
    - Chi phí sx chung : những chi phí dùng cho hoạt động sx chung ở các phân xưởng sx ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp trên còn bao gồm :
    + Chi phí nhân công đội trại sx, phân xưởng sx, phản ánh các chi phí có liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng; trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo lương của nhân viên quản lý.
    + Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng.
    + Chi phí dụng cụ sx : chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sx chung ở phân xưởng.
    + Chi phí khấu hao TSCĐ : toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng.
    + Chi phí dịch vụ mua ngoài : gồm những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài, để phục vụ cho hoạt động sx ở phân xưởng, đội trại sx.
    + Chi phí bằng tiền khác : các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sx chung ở phân xưởng, đội trại sx. Tác dụng của cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí sx theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sx và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
    1.2.2.3.Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lượng sản phẩm sản xuất:
    Chi phí sản xuất gồm :
    - Chi phí biến đổi ( biến phí ) là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sx trong kỳ. Thuộc loại này chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
    - Chi phí cố định ( định phí ) là chi phí không thay đổi số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sx như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng
    Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản lý, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản cần thiết để hạ gía thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
    1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động sx kinh doanh
    - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sx sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành.
    - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp.
    - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định.
    - Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
    1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm :
    1.4.1.Khái niệm giá thành sản phẩm :
    Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sx và quản lý sx, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sx kinh doanh.
    1.4.2.Phân loại giá thành sản phẩm :
    * Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
    Theo cách phân loại, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại :
    - Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất.
    Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch gía thành.
    - Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
    Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho
    việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sx nhằm nâng cao hiệu quả sx kinh doanh.
    - Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sx thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ sản lượng sản phẩm thực tế đã sx trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sx sản phẩm.
     
Đang tải...