Báo Cáo Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đức Minh

Thảo luận trong 'Kế Toán - Kiểm Toán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất.
    1. Chi phí sản xuất
    1.1 Khái niệm
    Theo chế độ kế toán Việt Nam thì: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến một thời kỳ nhất định.
    Trong đó chi phí lao động sống bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản có tính chất tiền lương. Chi phí lao động vật hoá bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định
    1.1 Phân loại
    Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng và vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đây là những cách phân loại phổ biến:
     Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí:
     Chi phí nguyên liệu, vật liệu
     Chi phí nhân công
     Chi phí bằng tiền khác
     Chi phí dịch vụ mua ngoài
     Chi phí khấu hao tài sản cố định
    Trong quản lý cách phân loại này có tác dụng rất lớn, dựa vào đó có thể biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi tiết để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu thông tin và quản lý của doanh nghiệp, từ đó lập bảng dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư cho các kỳ sau.
     Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
     Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
     Chi phí nhân công trực tiếp
     Chi phí sản xuất chung
    Đây là cách phân loại kết hợp vừa theo nội dung kinh tế vừa theo công dụng của chi phí giúp cho việc đánh giá mức độ hợp lý của chi phí trên cơ sở có đối chiếu với định mức tiêu hao của từng chi phí và kế hoạch hoá giá thành sản phẩm.
    Ngoài ra chi phí sản xuất còn phân loại theo quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành: Biến phí, định phí, chi phí hồn hợp. Và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách thức kết chuyển gồm: Chi phí thời kì và chi phí sản phẩm.
    2. Giá thành sản phẩm
    2.1 Khái niệm
    Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành.
    2.2 Phân loại
    Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm người ta thường tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau.
     Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
     Giá thành kế hoạch
     Giá thành thực tế
     Giá thành định mức
    Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó có biện pháp để điều chỉnh kế hoạch chi phí cho phù hợp.
     Căn cứ vào phạm vi và các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm
     Giá thành sản xuất
     Giá thành toàn bộ
    Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ )
    = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất
    Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
    3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
    Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có những mặt khác nhau như sau:
    - Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với 1 thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
    - Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi phí sản xuất dở dang. Thể hiện:
    Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
    Trong trường hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở dang thì Tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất trong kỳ.
    Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
    4. Kế toán chi phí sản xuất
    4.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
    Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn về mặt phạm vị mà chi phí sản xuất cần được để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
    Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, giai đoạn công nghệ .) hoặc là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, hay chi tiết sản phẩm .
    Chi phí sản xuất có thể hạch toán theo các phương pháp như: hạch toán chi phí theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, theo đơn đặt hàng hay theo qui trình công nghệ .
    4.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
    4.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    Chi phí NVLTT bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu
    Căn cứ vào các chứng từ ( phiếu xuất kho, hóa đơn, ) kế toán sẽ tập hợp chi phí vật liệu cho từng đối tượng sử dụng vật liệu. Trường hợp chi phí vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng, kế toán sẽ tiến hành phân bổ, sau đó hạch toán riêng cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ có thể chọn là số lượng sản phẩm sản xuất, trọng lượng sản phẩm, định mức tiêu hao vật liệu .
     Công thức phân bổ:
    Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
    = (Tổng chi phí vật liệu/Tổng tiêu thức phân bổ )x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng tính giá thành


    Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí NVLTT còn phải chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết :
    Chi phí vật liệu để SX sản phẩm
    = Chi phí vật liệu thừa tại xưởng đầu kì + Chi phí vật liệu xuất dùng trong kì - Chi phí vật liệu thừa để lai xưởng cuối kì
    Sổ chi tiết sử dụng: sổ chi phí sản xuất kinh doanh( S36- DN), sổ này mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( theo phân xưởng, theo sản phẩm .)
    Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí NVLTT. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng,bộ phận sản xuất, sản phẩm ), không có số dư cuối kì.
    ã Nội dung kết cấu tài khoản 621:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...