Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp : Lập dự toán xây dựng công trình

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phần I: Giới thiệu chung về cơ quan thực tập:
    - Vị trí và chức năng.
    - Nhiệm vụ và quyền hạn.
    - Cơ cấu tổ chức.
    - Tình hình về tài sản.

    Tên tổ chức : Viện Chiến Lược Và Phát Triển Giao Thông Vận Tải.
    Địa chỉ: 162 Trần Quang Khải – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
    Cơ quan chủ quản : Bộ GTVT.
    Cơ quan quyết định : Bộ GTVT.
    Quyết định số 320/ Q Đ – TCCB ngày 10/02/1983 của Bộ trưởng bộ GTVT.
    Quyết định số 2926/Q Đ – TCCB - L Đ ngày 02/11/1986 của bộ trưởng bộ GTVT về việc đổi tên viện khoa học kinh tế GTVT thành viện chiến lược phát triển GTVT.

    1. Vị trí và chức năng .

    Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải và tổ chức sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng nghiên cửu khoa học phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ trong lĩnh vực xây dựng chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển giao thông vận tải.
    Viện Chiến lược và phát triển giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu, được hưởng kinh phí từ Ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo qui định của pháp luật, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại Ngân hàng (kể cả tài khoản tiền nước ngoài), có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
    Viện Chiến lược và phát triển Giao thông vận tải có tên giao dịch bằng tiếng Anh: TRANSPORT DEVELOPMENT AND STRATEGY INSTITUTE (viết tãi là: TDSI).

    2. Nhiệm vụ và quyền hạn
    2.1. Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học dưới các hình thức giao nhiệm vụ thường xuyên theo kế hoạch, giao trực tiếp, giao theo phương thức tuyển chọn, bao gồm:
    a. Nghiên cứu xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới giao thông trên phạm vi toàn quốc, theo vùng lãnh thổ, giao thông đô thị và giao thông nông thôn; tham gia nghiên cứu, xây dựng qui hoạch phát triển các chuyên ngành giao thông vận tải;
    b. Nghiên cứu xây dựng và đánh giá hiệu quả các cơ chế, chính sách quản lý và phát triển giao thông vận tải;
    c Xây dựng các dự báo về nhu cầu vận tải hành khách và hàng hóa theo các phương thức vận tải trong phạm vi cả nước;
    d. Nghiên cứu các vấn đề về quản lý môi trường và quy hoạch khai thác sử dụng đất để phát triển kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
    đ. Nghiên cứu các vấn đề về quản lý và tổ chức vận tải;
    e. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải;
    g. Nghiên cứu các vấn đề về an toàn giao thông vận tải;
    h. Nghiên cứu về phát triển các nguồn lực trong lĩnh vực giao thông vận tải;
    i. Nghiên cứu định mức, đơn giá tổng hợp về xây dựng cơ bản, vận tải, công nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải;
    k. Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội, giao thông đô thị, giao thông nông thôn, giao thông vận tải quốc tế.
    2.2. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan tới nghiên cứu khoa học và đào tạo về các lĩnh vực thuộc chức năng của Viện theo quy định của pháp luật.
    3.2. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác nghiên cứu của Viện.
    4.2. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Viện theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
    5.2. Thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ, tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải; thực hiện các hình thức liên kết, được nhận tài trợ và vay vốn để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
    6.2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Viện.
    7.2. Tổ chức và phối hợp với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài nước tổ chức đào tạo sau đại học, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.
    8.2. Tự chủ và chịu trách nhiệm về quản lý tổ chức, biên chế, tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.
    9.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

    3. Cơ cấu tổ chức
    3.1 Các tổ chức giúp việc Viện trưởng:
    - Phòng Kế hoạch;
    - Phòng Hợp tác quốc tế;
    - Phòng Tài chính - Kế toán; .
    - Phòng Tổ chức - Hành chính.

    3.2. Các tổ chức nghiện cứu khoa học thuộc Viện:
    - Phòng Dự báo;
    - Phòng Chiến lược;
    - Phòng Quy hoạch;
    - Phòng Cơ chế, chính sách;
    - Phòng Nghiên cứu xây dựng đơn giá - định mức;
    - Phòng Nghiên cứu phát triển giao thông đô thị;
    - Phòng Nghiên cứu An toàn giao thông;
    - Phòng Phân tích, đánh giá dự án và cơ sở dữ liệu;
    - Phòng Nghiên cứu Tổ chức vận tải;
    - Phòng Nghiên cứu giao thông nông thôn;
    - Phòng Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin

    3.3. Các trung tâm trực thuộc.Viện:
    - Trung tâm Nghiên cứu môi trường và quy hoạch sử dụng đất trong lĩnh vực giao thông vận tải (gọi tắt là Trung tâm Môi trường và Tài nguyên);
    - Trung tâm Nghiên cứu phát triển giao thông vận tải (tại Thành phố Hồ Chí Minh);
    - Trung tâm Tư vấn đầu tư phát triển giao thông vận tải.

    3.4. Cơ cấu cán bộ viên chức và lao động khác:
    a. Hiện viện Chiến Lược có 119 công chức, viên chức, người lao động trong đó được giao định biên 74 người gồm 72 biên chế và 2 hợp đồng trong biên chế 1 hợp đồng không xác định thời hạn văn phòng viện đựoc giao 64 biên chế tính cả 1 hợp đồng trong biên chế; trung tâm nghiên cứu phát triển GTVT được giao 6 biên chế và 1 hợp đồng trong biên chế, 1 hđ ko xác định thời hạn; có 46 người theo diện hợp đồng trong đó văn phòng viện có 19 người; trung tâm ncptgtvt là 10 người; trung tâm tư vấn đầu tư PTGTVT là 14 ngưởi; trung tâm môi trường và tài nguyên là 3 người.
    b. Trong tổng số 119 công chức viên chức có một người học viện tiến sỹ khoa học,6 tiên sỹ, 13 thạc sỹ, 89 người tốt nghiệp đại học, và 10 người có trình độ dưới đại học.
    c. Nếu theo độ tuổi dười 33 có 55 người; từ 31-40 có 24 người; 41-50 có 15 người;51-60 có 25 người
    d. Theo cơ cấu chuyên môn có 34 ngườivề chuyên ngành đường bộ. 10 người chuyên ngành đường sắt, 2 người chuyên ngành đường sông . 5 người chuyên ngành đường
    e. biển, một người chuyên ngành hàng không. 4 người có chuyên môn về môi trường, 8 người về tài chính kế toán, một số cử nhân kinh tế, một cử nhân luật, còn lại là thuộc các ngành khác.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...