Luận Văn Thực nghiệm nuôi cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) trong bể ở các độ mặn khác nhau

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Nhu Ely, 13/12/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    LỜI CẢM TẠ i
    TÓM TẮT . iv
    MỤC LỤC .v
    DANH SÁCH BẢNG . vii
    DANH SÁCH HÌNH . viii

    PHẦN I: GIỚI THIỆU .1
    PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
    3
    2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ NÂU 3
    2.1.1 Đặc điểm hình thái phân loại .3
    2.1.2 Đặc điểm phân bố 4
    2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng .5
    2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng .6
    2.1.5 Đặc điểm sinh sản .6
    2.1.6 Các bệnh thường gặp ở cá nâu .7
    2.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TỈ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA MỘT
    SỐ LOÀI CÁ CHỊU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN .7

    PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
    3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 9
    3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
    3.2.1 Vật liệu nghiên cứu 9
    3.2.2 Bố trí thí nghiệm 9
    3.2.3 Phân tích và xử lý số liệu .11

    PHẦN IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN . . 12
    4.1 Yếu tố môi trường nước trong 3 tháng nuôi cá nâu ở các độ mặn khác nhau .12
    4.1.1 Nhiệt độ .12
    4.1.2 pH 13
    4.1.3 N-NH4 . 13
    4.1.4 N-NO2 .13
    4.2 Tăng trưởng của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các đ ộ mặn khác nhau .14
    4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng .14
    4.2.2 Tăng trưởng về chiều dài .15
    4.2.3 Tăng trưởng về chiều cao .16
    4.3 Mối tương quan giữa khối lượng, chiều dài và chiều cao cá nâu sau 3 tháng
    nuôi ở các độ mặn khác nhau .17
    4.3.1 Mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài 17
    4.3.2 Mối tương quan giữa khối lượng và chiều cao cá nâu 18
    4.3.3 Mối tương quan giữa chiều cao và chiều dài cá nâu .18
    4.4 Tốc độ tăng trưởng của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau .19
    4.4.1 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng 19
    4.4.3 Tốc độ tăng trưởng về chiều cao 21
    4.5 Tỷ lệ sống của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau 22
    4.6 Sự phân đàn của cá nâu sau 3 tháng nuôi ở các độ mặn khác nhau .23
    4.6.1 Sự phân đàn về khối lượng .23
    4.6.2 Sự phân đàn về chiều dài .24
    vi
    4.6.3 Sự phân đàn về chiều cao .25
    4.7 Thành phần sinh hóa của cá nâu ở các độ mặn khác nhau .26
    4.8 So sánh sự tăng trưởng của cá nâu nuôi ở các độ mặn khác nhau so với một
    số loài cá lợ mặn khác 27

    PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 28
    5.1 Kết luận 28
    5.2 Đề xuất .28
    TÀI LIỆU THAM KHẢO .29
    PHỤ LỤC 31

    GIỚI THIỆU
    Việt Nam có tiềm năng lớn về phát tri ển nuôi trồng thủy sản và đa dạng các loại
    hình mặt nước. Nghề nuôi trồng thủy sản đóng vai tr ò rất quan trọng mang lại nguồn thu
    đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Theo Bộ Thủy sản (2008), tổng sản lượng thủy sản
    ước đạt 977 nghìn tấn, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó, sản lượng nuôi
    trồng đạt 416 nghìn tấn, tăng 26,1%. Ước giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 300
    triệu USD, tăng 11,5% so với kế hoạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu th ủy sản lên 551
    triệu USD, bằng 19% kế hoạch năm v à tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2007. Trong đó,
    cá đạt 313 ngàn tấn (giá trị khoảng 2.053 tỷ đồng); tôm đạt 58,5 ngàn tấn (giá trị khoảng
    2.556 tỷ đồng) và thủy sản khác đạt 44,5 ngàn tấn (giá trị khoảng 106 tỷ đồng).
    (http://www.fistenet.gov.vn, cập nhật ngày 09/01/2009)
    Tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) t ình hình nuôi tôm sú của người
    dân trong gặp khó khăn do giá tôm sú giảm mạnh (giảm 10.000 đồng/kg so với c ùng kỳ
    năm 2007) và hiện ở mức thấp nhất trong 3 năm qua. Trong khi đó, chi phí s ản xuất tăng
    cao khiến người dân e ngại đầu tư thêm và có xu hướng giảm diện tích thả nuôi khoảng
    4% so với cùng kỳ năm 2007. Mới bước vào đầu vụ, tính đến ngày 21/3/2008, toàn vùng
    ĐBSCL có khoảng 44.000 ha nuôi tôm sú bị thiệt hại (Cà Mau: khoảng 33.850 ha tôm
    nuôi bị chết, chiếm 13% diện tích nuôi tôm, thiệt hại 60 - 70%; Bạc Liêu - hơn 200 ha
    nuôi tôm; Kiên Giang có g ần 9.000 ha tôm mới thả nuôi bị thiệt
    hại).(http://www.fistenet.gov.vn, cập nhật ngày 09/01/2009).
    Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã khuyến cáo ngành thủy sản các tỉnh
    ĐBSCL như Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang . tích cực vận động khuyến
    khích người dân đa dạng hóa các loại thủy sả n nuôi.
    Hiện trạng khai thác và đánh bắt quá mức nguồn lợi tự nhi ên hiện nay đang đe dọa
    nghiêm trọng đến tài nguyên thủy sản ở nước ta. Đồng thời những rủi ro về dịch bệnh, ô
    nhiễm môi trường và giá cả bị giảm mạnh nhất là đối với con tôm sú, cá tra, cua biển,
    mà những đối tượng này là những đối tượng chính hiện nay.
    Trong nghề nuôi thủy sản ven biển th ì một số loài như tôm sú, cua biển, cá mú, cá
    chẽm, cá giò, đang là đối tượng nuôi chính. Tuy nhiên, nghề nuôi cá biển còn rất hạn
    chế do vấn đề con giống, địa hình và nguồn nước nên tôm sú vẫn là đối tượng chủ yếu
    được nuôi. Để từng bước khắc phục tình trạng trên nên việc mở rộng diện tích, đa dạng
    hóa mô hình và đối tượng nuôi, di nhập và thuần hóa nhiều đối tượng kinh tế là góp phần
    nâng cao hiệu quả và chất lượng của nghề nuôi thủy sản ở nước ta. Bên cạnh những loài
    bản địa như cá mú, cá chẽm đang được nuôi phổ biến thì cá nâu (Scatophagus argus)
    cũng được đánh giá là loài có triển vọng phát triển nuôi ở vùng ven biển.
    Cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) là loài có kích thước tương đối lớn,
    thịt cá béo có mùi vị thơm ngon, có giá trị thương phẩm cao và được thị trường ưa
    chuộng (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2008). Do tập tính ăn tạp của cá, nên đây là loài
    rất có triển vọng để kết hợp nuôi với các l oài khác nhất là trong mô hình tôm rừng. Cá có
    thể được dùng làm cá cảnh ở giai đoạn nhỏ (Trần Ngọc Hải v à Nguyễn Thanh Phương,
    2006).
    Các nghiên cứu về đối tượng này hiện còn rất hạn chế, phần lớn tập trung v ào
    phân loại, mô tả một số thông tin về th ành phần giống loài và sự phân bố còn những dẫn
    liệu về các đặc điểm sinh học như sinh sản, dinh dưỡng, sinh lý và sinh trưởng hiện đang
    nghiên cứu nhưng cũng chưa đủ nhiều để làm cơ sở cho các nghiên cứu gia hóa để sản
    xuất giống và nuôi thương phẩm sau này. Để đưa đối tượng này vào sản xuất đồng thời
    cung cấp thêm những thông tin cần thiết để ng ày càng hoàn thiện qui trình sản xuất giống
    và đưa đối tượng này trở thành đối tượng nuôi phổ biến nên chúng tôi tiến hành nghiên
    cứu “Thực nghiệm nuôi cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766) trong bể ở các
    độ mặn khác nhau”.

    Mục tiêu
    Nhằm xác định độ mặn thích hợp cho sự tăng tr ưởng của cá nâu làm cơ sở nghiên
    cứu gia hóa và nuôi thương phẩm từ đó thúc đẩy nghề nuôi cá nâu phát triển đồng thời
    góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi trong nghề nuôi cá biển.
    Nội dung
    Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá nâu từ giai đoạn
    giống 2 tháng tuổi lên 4 tháng tuổi.
     
Đang tải...