Luận Văn Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Linh Napie, 21/11/13.

  1. Linh Napie

    Linh Napie New Member

    Bài viết:
    4,057
    Được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    Trang
    Trang phụ bìa.
    Lời cam đoan.
    Lời cám ơn.
    Mục lục.
    Danh mục các bảng.
    Danh mục các biểu đồ, sơ đồ.
    Danh mục những chữ viết tắt.

    MỞ ĐẦU. i
    1. Lý do chọn đề tài. i
    2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. ii
    3. Mục đích nghiên cứu. ii
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. iii
    5. Phương pháp nghiên cứu. iii
    6. Tính mới của đề tài. vi
    7. Bố cục của đề tài. v

    CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ. 1
    1.1 Khái niệm về thủ tục hải quan điện tử. 1
    1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử. 2
    1.3 Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên thế
    giới. 5
    Kết luận cuối chương 1. 15

    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 16
    2.1 Giới thiệu tổng quát về Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. 16
    2.1.1 Sơ lược về Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. 16
    2.1.2 Bộ máy tổ chức Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. 17
    2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan
    Thành phố Hồ Chí Minh. 18
    2.2.1 Sơ lược quá trình hình thành thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam. 18
    2.2.2 Cơ sở pháp lý cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Việt
    Nam. 20
    2.2.3 Quá trình chuẩn bị cho việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại
    Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. 20
    2.2.4 Quy trình thủ tục hải quan điện tử áp dụng tại Cục Hải quan Thành
    phố Hồ Chí Minh. 24
    2.2.5 Kết quả thực hiện quy trình thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải
    quan Thành phố Hồ Chí Minh. 26
    2.3 Các nhân tố ảnh hưởng. 30
    2.3.1 Thuận lợi. 30
    2.3.2 Khó khăn. 32
    2.4 Đánh giá kết quả thực hiện. 33
    2.4.1 Những ưu điểm. 33
    2.4.2 Những nhược điểm. 37
    2.4.2.1 Về hệ thống quản lý (chương trình phần mềm). 37
    2.4.2.2 Về hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. 39
    2.4.2.3 Về mô hình thủ tục HQĐT và mô hình bộ máy tổ chức. 40
    2.4.2.4 Về nguồn nhân lực. 41
    2.4.2.5 Về công tác thu thập, xử lý thông tin, QLRR và KTSTQ. 42
    2.4.2.6 Về chính sách, luật pháp. 43
    2.4.2.7 Một số hạn chế, tồn tại khác. 48
    Kết luận cuối chương 2. 50

    CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ
    HỒ CHÍ MINH VÀ TẠI VIỆT NAM. 52
    3.1 Mục đích xây dựng giải pháp. 52
    3.2 Căn cứ của các giải pháp. 52
    3.3 Các giải pháp. 53
    3.3.1 Hoàn thiện các hệ thống quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng
    CNTT. 53
    3.3.1.1 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xử lý dữ liệu thông quan điện tử. 54
    3.3.1.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống khai báo của doanh nghiệp. 54
    3.3.1.3 Hoàn thiện, tích hợp các hệ thống quản lý nghiệp vụ hải quan. 55
    3.3.1.4 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. 56
    3.3.2 Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử và mô hình bộ máy tổ chức. 57
    3.3.2.1 Xây dựng mô hình thủ tục hải quan điện tử. 58
    3.3.2.2 Xây dựng mô hình bộ máy tổ chức. 59
    3.3.3 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. 60
    3.3.3.1 Đào tạo cán bộ công chức. 60
    3.3.3.2 Sử dụng cán bộ công chức. 61
    3.3.3.3 Tiền lương và chính sách đãi ngộ cán bộ công chức. 62
    3.3.4 Áp dụng các công cụ quản lý hải quan hiệu quả. 64
    3.3.4.1 Quản lý rủi ro. 64
    3.3.4.2 Kiểm tra sau thông quan. 66
    3.3.4.3 Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan. 68
    3.3.4.4 Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. 70
    3.3.5 Các giải pháp hỗ trợ khác. 72
    3.4 Kiến nghị. 74
    3.4.1 Đối với Nhà nước. 74
    3.4.2 Đối với các bộ ngành. 74
    Kết luận cuối chương 3. 77

    KẾT LUẬN. 78
    TÀI LIỆU THAM KHẢO. 80
    PHỤ LỤC. 88


    DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

    ASYCUDA : Hệ thống tự động hóa số liệu Hải quan (Automated Systems for
    Customs Data)
    BTC : Bộ Tài chính
    CBCC : Cán bộ công chức
    CBL : Chống buôn lậu
    CNTT : Công nghệ thông tin
    CO : Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)
    CSG : Cảng Sài Gòn
    CSDL : Cơ sở dữ liệu
    DN : Doanh nghiệp
    EDI : Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange)
    GLTM : Gian lận thương mại
    GS : Giám sát
    GSQL : Giám sát quản lý
    HĐH : Hiện đại hóa
    HQ : Hải quan
    HQCK : Hải quan cửa khẩu
    HQĐT : Hải quan Điện tử
    HQQL : Hải quan Quản lý
    HTTT : Hệ thống thông tin
    HTKB : Hệ thống khai báo
    HTXLDL : Hệ thống xử lý dữ liệu
    KCN : Khu công nghiệp
    KCX : Khu chế xuất
    KTTT : Kiểm tra thu thuế
    KS : Kiểm soát
    KV : Khu vực
    LAN : Mạng cục bộ
    MAN : Mạng đô thị băng rộng (Metropolitan Area Network)
    NCKH : Nghiên cứu khoa học
    NK : Nhập khẩu
    NKD : Nhập kinh doanh
    QLRR : Quản lý rủi ro
    SXXK : Sản xuất xuất khẩu
    TCHQ : Tổng cục Hải quan
    TK : Tờ khai
    TM : Thương mại
    TMXL : Tham mưu xử lý
    TP : Thành phố
    TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
    TQĐT : Thông quan điện tử
    TTDL : Trung tâm dữ liệu
    VAN : Cơ quan/ Tổ chức truyền nhận dữ liệu (Value Added Network)
    VPN : Mạng riêng ảo (Vitual Private Network)
    WAN : Mạng diện rộng (Wide Area networks)
    WB : Ngân hàng thế giới (World Bank)
    WCO : Tổ chức Hải quan thế giới (World Customs Organisize)
    WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organisize)
    XKD : Xuất kinh doanh
    XK : Xuất khẩu
    XLDL TQĐT : Xử lý dữ liệu thông quan điện tử
    XNK : Xuất nhập khẩu
    XNC : Xuất nhập cảnh
    DANH MỤC BẢNG
    Trang
    Bảng 2.1 : Số liệu hoạt động của Cục HQ TPHCM và TCHQ giai đoạn
    2001-2005. 17
    Bảng 2.2 : Các đơn vị thuộc Cục HQ TPHCM. 107
    Bảng 2.3 : Số lượng tờ khai hàng hóa XK, NK làm thủ tục tại Chi cục
    HQĐT. 107
    Bảng 2.4 : Danh sách 92 DN được cấp giấy công nhận tham gia thủ tục
    HQĐT tại Cục HQ TPHCM. 108
    Bảng 2.5 : So sánh số liệu thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQ TPHCM
    và Cục HQ TP Hải Phòng (tính đến 30/06/2006). 29
    Bảng 2.6 : Đánh giá của DN về thái độ phục vụ của cán bộ công chức Chi
    cục HQĐT - Cục HQ Thành phố Hồ Chí Minh. 110
    Bảng 2.7 : Ý kiến của DN về việc có thay đổi hay không thay đổi việc lựa
    chọn tham gia thủ tục HQĐT. 110
    Bảng 2.8 : Đánh giá của DN về thủ tục HQĐT so với thủ tục HQ truyền
    thống. 110
    Bảng 2.9 : Ý kiến đánh giá của DN về những lợi ích khi tham gia thủ tục
    HQĐT. 110
    Bảng 2.10 : Đánh giá của DN về thời gian để hoàn thành thủ tục HQ truyền
    thống cho một lô hàng hiện nay. 111
    Bảng 2.11 : Đánh giá của DN về việc thực hiện thủ tục HQĐT tại Cục HQ
    Thành phố Hồ Chí Minh. 111
    Bảng 2.12 : Ý kiến đánh giá của DN về hệ thống khai báo điện tử. 111
    Bảng 2.13 : Số lượng máy tính chủ tại Cục HQ TPHCM. 112
    Bảng 2.14 : Đánh giá của DN về những khó khăn khi tham gia thủ tục
    HQĐT. 112
    Bảng 2.15 : Đánh giá của DN về quá trình chuẩn bị thực hiện thủ tục
    HQĐT của Cục HQ TPHCM. 112

    Bảng 2.16 : Đánh giá của DN về các mặt cần rút kinh nghiệm trong việc tổ
    chức triển khai thực hiện. 113
    Bảng 2.17 : DN thường gặp khó khăn ở những bộ phận HQ sau đây khi
    tham gia thủ tục HQĐT. 113
    Bảng 2.18 : Trình độ học vấn của CBCC Cục HQTPHCM. 113
    Bảng 2.19 : Trình độ tin học, ngoại ngữ của CBCC Cục HQ TPHCM. 113
    Bảng 2.20 : Số lượng trang thiết bị kiểm tra của Cục HQTPHCM. 114
    Bảng 2.21 : Đánh giá của DN về những khó khăn thường gặp khi làm thủ
    tục HQ. 114
    Bảng 3.1 : Các hệ thống quản lý của TCHQ. 115
    Bảng 3.2 : So sánh các phương án mở rộng thủ tục HQĐT. 115
    Bảng 3.3 : Ý kiến của DN về mô hình thủ tục HQĐT. 116
    Bảng 3.4 : Mô hình thủ tục HQĐT đề xuất. 116
    Bảng 3.5 : Một số loại phụ cấp cán bộ công chức hải quan được hưởng. 127
    Bảng 3.6 : Sự hiểu biết của DN về thủ tục HQĐT. 117
    Bảng 3.7 : Nguồn thông tin DN thu thập được về thủ tục HQĐT. 118
    Bảng 3.8 : Ý kiến của DN về các giải pháp phát triển thủ tục HQĐT. 118

    DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    Biểu đồ 2.1: Số lượng tờ khai làm thủ tục tại Chi cục HQĐT TPHCM. 26
    Biểu đồ 2.2: Số lượng tờ khai làm thủ tục tại Chi cục HQĐT TPHCM (tính
    theo tháng và theo ngày). 26
    Biểu đồ 2.3: Số lượng DN tham gia thủ tục HQĐT tại Cục HQ TPHCM. 27
    Biểu đồ 2.4: Số lượng kim ngạch XNK của các DN làm thủ tục tại Chi cục
    HQĐT TPHCM. 27
    Biểu đồ 2.5: Số liệu thu thuế XNK của Chi cục HQĐT TPHCM. 28
    Biểu đồ 2.6: Số lượng tờ khai XNK của Chi cục HQĐT Hải Phòng và Chi
    cục HQĐT TPHCM. 29



    DANH MỤC SƠ ĐỒ

    Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục HQ TPHCM. 17
    Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổng quát mô hình thủ tục HQĐT tại Việt Nam. 20
    Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT tổng quát. 24
    Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ quy trình thủ tục HQĐT chi tiết. 25
    Sơ đồ 3.1 : Sơ đồ quy trình quản lý rủi ro áp dụng trong thông quan
    hàng hóa. 119
    Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK
    thương mại (1951/QĐ-TCHQ). 120
    Sơ đồ 3.3 : Sơ đồ quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK
    thương mại (874/QĐ-TCHQ). 121

    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài:
    Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa của
    Đảng và Nhà nước, nền kinh tế của đất nước ta đã không ngừng phát triển và đạt
    được những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý
    Nhà nước có liên quan đến các hoạt động kinh tế, nói chung và hoạt động xuất nhập
    khẩu, nói riêng, đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm
    theo kịp tốc độ phát triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều kiện
    phát triển.
    Được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, ngành Hải quan đã
    có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả bước đầu trong tiến trình cải cách thủ
    tục hành chính và hiện đại hóa ngành Hải quan. Rất nhiều giải pháp đã được ngành
    Hải quan triển khai áp dụng trong quá trình quản lý, đặc biệt là triển khai ứng dụng
    công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Các quy trình thủ
    tục hải quan luôn được cải tiến sao cho ngày càng đơn giản hơn, minh bạch hơn, tạo
    điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu phát
    triển.
    Theo kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn
    2004-2006 ban hành theo Quyết định số 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ
    trưởng Bộ Tài chính, mục tiêu của Hải quan Việt Nam đến năm 2010 là phấn đấu
    bắt kịp trình độ của Hải quan các nước trong khu vực ASEAN, thể hiện: lực lượng
    hải quan chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa;
    áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục
    tiêu này, trong giai đoạn 2004-2006, ngành Hải quan đã đề ra kế hoạch cụ thể để
    thực hiện 5 chương trình lớn, đó là: chương trình cải cách thể chế; chương trình
    công nghệ thông tin và trang thiết bị nghiệp vụ; chương trình cải cách tổ chức bộ
    máy; chương trình chuẩn hóa cán bộ và đào tạo - bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan và
    chương trình xây dựng trụ sở làm việc. Trong đó, triển khai thí điểm thủ tục hải
    quan điện tử trong năm 2005 và 2006 là một trong những nội dung quan trọng của
    chương trình cải cách thể chế cần phải thực hiện.
    Thực hiện quyết định 149/2005/QĐ-TTg ngày 19/07/2005 của Thủ tướng
    Chính phủ, năm 2005 ngành Hải quan đã triển khai thực hiện thí điểm thủ tục hải
    quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Thành phố
    Hải Phòng. Đây là một bước đột phá quan trọng của ngành hải quan trong công
    cuộc cải cách thủ tục hành chính. Qua một thời gian thực hiện, thực tế cho thấy thủ
    tục hải quan điện tử là một hình thức thủ tục mới có nhiều ưu điểm so với thủ tục
    hải quan thủ công, như: tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực,
    thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng
    lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý.
    Việc làm này đã được cộng đồng doanh nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là
    một đóng góp quan trọng, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền
    kinh tế thế giới.
    Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại
    Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Cục Hải quan Thành phố Hải
    Phòng cũng còn có những hạn chế cần phải khắc phục để hoàn thiện và phát triển
    thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Thực
    hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải
    quan Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp” để làm luận văn cao học.

    2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
    - Đề tài nghiên cứu đưa ra kết quả đánh giá, phân tích những bài học kinh
    nghiệm về những ưu điểm và những nhược điểm, hạn chế của việc triển khai thực
    hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải
    quan Thành phố Hải Phòng, các giải pháp đề xuất sẽ giúp ích cho việc triển khai mở
    rộng thủ tục hải quan điện tử cho các doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố khác
    trong thời gian tới.
    - Đề tài nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho học viên,
    sinh viên khi nghiên cứu về thủ tục hải quan trong môn học nghiệp vụ ngoại
    thương. Thông qua đề tài này, các học viên, sinh viên và bạn đọc sẽ tìm thấy những
    thông tin cần thiết và những kiến thức cập nhật mới nhất về thủ tục hải quan điện tử.
    3. Mục đích nghiên cứu:
    - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng định
    sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số
    nước.
    - Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải
    quan điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ rõ những ưu điểm,
    nhược điểm của quy trình thủ tục và những nhân tố tác động.
    - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan điện
    tử tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, nói riêng và phát triển mô hình thông
    quan điện tử tại Việt Nam, nói chung.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    4.1 Đối tượng nghiên cứu:
    - Các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu có giá trị thu thập từ các
    nguồn mang tính chính xác cao.
    - Kinh nghiệm của một số nước đã áp dụng thủ tục hải quan điện tử.
    - Thực tế áp dụng thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam trong thời gian qua.
    - Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan của các doanh nghiệp đã tham gia
    và chưa tham gia thủ tục hải quan điện tử trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
    - Đơn vị áp dụng thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan Thành
    phố Hồ Chí Minh là Chi cục Hải quan Điện tử
    - Tham khảo kinh nghiệm áp dụng thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Cục
    Hải quan Thành phố Hải Phòng.
    4.2 Phạm vi nghiên cứu:
    4.2.1 Về mặt không gian:
    - Kinh nghiệm thực hiện thông quan điện tử của một số nước trên thế giới,
    đặc biệt là các quốc gia trong vùng Đông Nam Á (Asean) và Đông Bắc Á (Nhật
    Bản, Hàn Quốc) vì các quốc gia này có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có
    mô hình tương đối phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.
    - Kinh nghiệm thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử của Cục Hải quan
    Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở của việc lựa chọn này là vì: đây là một Cục Hải
    quan lớn nhất nước, có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai các mô hình thủ tục
    mới, có nhiều loại hình xuất nhập khẩu, số lượng doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn,
    lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn.
    4.2.2 Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khoảng thời gian từ 1993 trở lại đây, đặc biệt
    khoảng thời gian từ 2004 đến tháng 09 năm 2006. Đó là giai đoạn thực hiện Kế
    hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai đoạn 2004-2006 ban
    hành theo Quyết định số 810/QĐ-BTC ngày 16/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
    chính.
    5. Phương pháp nghiên cứu:
    - Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, lý thuyết mô hình thông
    quan điện tử của một số nước, các số liệu thu thập được từ Văn phòng Hiện đại hóa
    Tổng cục Hải quan, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Tin học Tài chính,
    Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web.
    - Thông qua khảo sát thực tế mô hình thông quan điện tử của Hải quan
    Malaysia và Hải quan Hàn Quốc.
    - Thông qua hai đợt điều tra khảo sát 200 doanh nghiệp đã tham gia và chưa
    tham gia thủ tục hải quan điện tử bằng phiếu khảo sát (được gửi qua đường bưu
    điện, thư điện tử) và phỏng vấn trực tiếp (dưới hình thức show card).
    + Lần 1 (11/2005): khảo sát 70 doanh nghiệp. Có 30 doanh nghiệp cung cấp
    thông tin. Trong đó gồm 17 doanh nghiệp đã tham gia và 13 doanh nghiệp chưa
    tham gia.
    + Lần 2 (05/2006): khảo sát 130 doanh nghiệp. Có 79 doanh nghiệp cung cấp
    thông tin. Trong đó gồm 49 doanh nghiệp đã tham gia và 30 doanh nghiệp chưa
    tham gia.
    - Thông qua việc triển khai ứng dụng mô hình thông quan điện tử tại Cục Hải
    quan Thành phố Hồ Chí Minh, có tham khảo đơn vị cùng thực hiện thí điểm là Cục
    Hải quan Thành phố Hải Phòng.
    Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được thông qua phương
    pháp điều tra xã hội học, người viết đã sử dụng các phương pháp thống kê, phương
    pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một cách hệ thống,
    khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.
    Các số liệu được xử lý bằng chương trình ứng dụng Microsoft Excel đảm bảo
    tính chính xác và khoa học.
    6. Tính mới của đề tài:
    Đối với nhiều nước trên thế giới, thương mại điện tử, thông quan điện tử là
    một lĩnh vực, một đề tài rất bình thường vì nó đã diễn ra từ lâu và diễn ra một cách
    thường xuyên. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thương mại điện tử, thông quan điện tử
    chỉ mới bắt đầu ở giai đoạn hình thành trong những năm gần đây.
    Trước đây, cũng có một số đề tài nghiên cứu về thương mại điện tử và một số
    lĩnh vực hoạt động hải quan như:
    - Một số giải pháp ứng dụng thương mại điện tử vào các ngành doanh nghiệp
    Việt Nam- Lê Đình Tứ - Luận văn Thạc sỹ 2000.
    - Thực trạng và các giải pháp về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp
    Việt Nam – Công trình nghiên cứu khoa học 2000.
    - Biện pháp quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan Bà Rịa- Vũng Tàu - Nguyễn
    Thị Thúy Nga – Luận văn 1998.
    - Tự động hóa khai báo hải quan - một biện pháp quan trọng để khắc phục
    những tiêu cực trong thủ tục hải quan – Công trình NCKH 2000.
    - Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hội nhập của Hải quan Việt Nam với
    Hải quan các nước – Đoàn Thị Hồng Vân – Công trình NCKH cấp Bộ 2001.
    - Những biện pháp cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý hành chính Hải
    quan Việt Nam giai đoạn 2001 – 2006. Trần Đình Thọ - Luận văn Thạc sỹ 2001.
    - Hoàn thiện kiểm soát nội bộ ngành Hải quan. Lê Hương Thủy - Luận văn
    Thạc sỹ 2001.
    - Một số giải pháp ứng dụng tin học vào quản lý hành chính ngành Hải quan
    giai đoạn 2002-2005. Nguyễn Hồng Sơn - Luận văn Thạc sỹ 2002
    - Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí
    Minh để góp phần thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Mỹ. Bùi Lê Hùng - Luận
    văn Thạc sỹ 2001
    - Kiểm toán Hải quan – Công cụ chống gian lận thương mại. Mai Thị Hoàng
    Minh – Công trình NCKH 2005
    Tuy nhiên, những đề tài này chưa đề cập hoặc chỉ mới đề cập đến ý tưởng áp
    dụng thông quan điện tử, chưa nghiên cứu một cách tập trung, hệ thống, sâu rộng và
    toàn diện về thông quan điện tử. Chính vì vậy, có thể nói đây là một đề tài nghiên
    cứu hoàn toàn mới về thủ tục hải quan điện tử. Những thông tin về thủ tục hải quan
    điện tử đề cập trong đề tài này là những thông tin mới nhất được cập nhật. Nó là kết
    quả nghiên cứu, tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, mang tính khoa học và chính xác cao. Kết quả khảo sát, nghiên cứu thực tế từ kinh nghiệm thực hiện
    thực tế của một số nước, từ các doanh nghiệp đã và chưa tham gia thủ tục hải quan
    điện tử và từ đơn vị thực hiện thí điểm là một nét nổi bật của đề tài nghiên cứu này.
    Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất mang tính khả thi sẽ được các cơ quan
    quản lý nhà nước, ngành Hải quan xem xét và áp dụng trong thực tiễn nhằm phát
    triển thông quan điện tử trong tương lai, góp phần đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa
    và hội nhập của Hải quan Việt Nam với hải quan các nước.
    7. Bố cục của đề tài:
    Đề tài gồm 79 trang, được chia thành 3 chương:
    - Chương 1: Tổng quan về thủ tục hải quan điện tử.
    - Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan
    Thành phố Hồ Chí Minh.
    - Chương 3: Những giải pháp để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan
    điện tử tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam.
    Ngoài ra, còn có phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục với 5 phụ lục.
    Vì đây là một đề tài hoàn toàn mới mẻ, rộng và phức tạp, được thực hiện
    trong một thời gian ngắn với kinh phí hạn hẹp, cho nên dù người viết có nhiều cố
    gắng để hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính
    mong Hội đồng, các Phản biện, các cấp Lãnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến
    để người viết tiếp tục hoàn thiện đề tài, phục vụ cho việc nghiên cứu và ứng dụng
    trong thực tiễn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...