Báo Cáo Thuật Toán SPF Trong OSPF & ISIS

Thảo luận trong 'Viễn Thông' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 30/9/15.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    OSPF và thuật toán SPF
    I/ Giới thiệu về OSPF : là giao thức định tuyến link-state thường được triển khai trong các hệ thống mạng phức tạp .Giao thức OSPF tự xây dựng những cơ chế riêng cho mình ,tự bảo đảm những quan hệ của chính mình với các router khác .Nó có thể dò tìm nhanh chóng sự thay đổ của topology (cũng như lỗi của các interface ) và tính toán lại những route mới sau chu kỳ hội tụ.
    Chu kỳ hội tụ rất ngắn và cũng tốn rất ít lưu lượng đường truyền . Trong các giao thức link-state ,mỗi router duy trì dữ liệu mô tả trong AS của mình (Vùng tự trị Autonomous System).
    Những dữ liệu này được coi như là dữ liệu của link-state.Những router tham gia có 1 dữ liệu đồng nhất.Mỗi phần nhỏ của dữ liệu này là 1 đặc điểm riêng biệt của 1 router nội bộ( interface của router,v.v)Router phân phối các route trong vùng AS bằng flood(gởi tràn ngập trên vùng AS).
    Mỗi router chạy 1 thuật toán giống nhau thật sự,và chạy song song .Từ những dữ liệu của link-state ,mỗi router tự xây dựng 1 con đường ngắn nhất tới các điểm còn lại và xem nó như là 1 nút gốc(root).Thuật toán này cho nó biết được điểm đến ngắn nhất trong vùng AS
    Trong một và trường hợp bằng về chi phí đường đi đến 1 điểm ,lưu lượng sẽ phân phối đều giữa chúng OSPF chấp nhận nhóm những thành phần mạng lại thành những nhóm và được gọi là area .Topology của các area này đựoc nằm ẩn trong các thành phần khác nhau của 1 AS.Vấn đề này giảm thiểu lưu lượng định tuyến .
    OSPF cho phép cấu hình 1 cách mềm dẻo với những mạng con .Nó là giao thức clasless,nên hổ trợ VLSM,và discontigous network(vùng biệt lập )
    II/Những khái niệm thường dùng trong OSPF
    AS(autonomous system):là một nhóm các router trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau thông qua giao thức chung
    Router ID : một số 32 bit để chỉ ra mỗi router chạy OSPF .Số này là số duy nhất nhận diện router trong AS
    Neighboring router: 2 router có giao diện chung và có chung mạng .Quan hệ láng giềng được thiết lập bằng cách sử dụng OSPF Hello protocol
    Adjacency : là một mối quan hệ giữa sự chọn lựa láng giềng router cho mục đíoh của sụ trao đổi thông tin định tuyến .Không phài mỗi cặp router láng giềng trở thành adjacency
    Hello protocol : 1 thành phần của giao thức OSPF là sử dụng để thiết lập và duy trì quan hệ láng giềng .
    Designated router: mỗi vùng brođadcast và NBMA nơi mà có ít nhất 2 router tham gia vào thì phải có 1 Designated router (DR).Router phát hành LSA cho hệ thống mạng này và sẽ có những trả lời khác trong khi chạy giao thức.Designated router sẽ được bầu bởi giao thức Hello.DR cho phép giảm thiểu số lânf thiết lập quan hệ đòi hỏi trong vùng broadcast và NBMA.Một ưu thế nữa là nó làm giảm thiểu kích thước của dữ liệu.
    Các loại vùng trong OSPF :Normal area ,stub area ,totally stubby Area ,Not-so-stubby Area
    Các loại gói tin OSPF : OSPF có 5 loại gói tin
    - gói tin Hello để trao đổ thông tin giữa các neighbor với nhau
    - Database description: gói tin này dùng để chọn lựa router nào sẽ được quyền trao đổi thông tin với nhau
    - Link state request : gói tin này dùng để chỉ định LSA dùng trong tiến trình trao đổi các gói tin DBD
    - Link state Update: gói tin này dùng để gửi các gói LSA đến neighbor khi neighbor gởi thông điệp request
    - Link state Acknowledge : gói tin này dùng để báo hiệu đã nhận gói tin Update
     
Đang tải...