Tài liệu Thuật ngữ tài chính tiền tệ

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THUẬT NGỮ TÀI CHÍNH TIỀN TỆ


    Nợ ngắn hạn (Current liabilities)


    Một khoản nợ của công ty hay một nghĩa vụ nợ mà thường xác định trong khoảng thời gian 1
    năm ( năm tài chính ). Tài sản nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán của công ty bao gồm những
    khoản nợ ngắn hạn, tài khoản có thể phải trả, các khoản nợ tích lũy và các loại khoản nợ khác.


    Về bản chất, đó là những hóa đơn phải trả giữa người đi vay và người cho vay trong một khoảng
    thời gian ngắn. Thông thường, công ty dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả cho nợ ngắn
    hạn của họ.


    Thông thường, các nhà phân tích hoặc những người cho vay sử dụng hệ số khả năng thanh toán
    nợ hiện tại, hoặc hệ số khả năng thanh toán nhanh để xác định khả năng thanh toán các khoản nợ
    ngắn hạn của công ty.


    Trong kế toán, thuật ngữ này được dùng để chỉ những khoản nợ của bảng cân đối kế toán trong
    cột ghi nợ. Nợ ngắn hạn thường phải trả trong khoảng một năm hoặc ít hơn ( ví dụ tiền lương,
    thuế ), trái với nợ dài hạn hoặc nợ cố định.


    Lợi nhuận sau thuế (Net Profit After Taxes; NPAT


    Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận chịu thuế sinh ra từ các loại hoạt động doanh nghiệp, bao
    gồm: sản xuất-kinh doanh, tài chính và đầu tư trừ đi khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông
    thường, người ta hay gọi tắt là lợi nhuận trên thực chất, lợi nhuận trước thuế cần được phân
    biệt rõ ràng. Lợi nhuận sau thuế có hai cách phân chia chính là chia cho cổ đông (thể hiện dưới
    dạng cổ tức) và lợi nhuận giữ lại ở doanh nghiệp để đầu tư, phát triển tiếp các chu kỳ kinh doanh
    sau này.


    Giá trị gia tăng (Value Added)


    Giá trị gia tăng là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị tăng thêm được tạo ra ở mỗi giai đoạn nhất định
    của quá trình sản xuất thông qua hình ảnh của doanh nghiệp và marketing.


    Trong kinh tế học Tân cổ điển hiện đại, đặc biệt là kinh tế vi mô, giá trị gia tăng dùng để chỉ quá
    trình đóng góp của các nhân tố sản xuất như đất đai, lao động, hàng hóa tư bản vào quá trình tăng
    thêm giá trị của một sản phẩm và tương ứng với thu nhập có được của người chủ sở hữu những
    nhân tố này.


    Các yếu tố của sản xuất cung cấp các dịch vụ làm tăng giá trên một đơn vị sản phẩm X tương
    ứng với chi phí trên một đơn vị của hàng hóa trung gian được sử dụng trong quá trình sản xuất ra
    sản phẩm X.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...