Tiến Sĩ Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/10/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    PHẦN MỞ ĐẦU . 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu . 4
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án . 7
    5. Tính mới của Luận án . 7
    6. Kết cấu của Luận án . 8
    CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN
    ÁN . 9
    1.1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU . 9
    1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài . 9
    1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 15
    1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 17
    1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
    1.2.1. Cơ sở lý thuyết . 18
    1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
    Kết luận Chương 1 23
    CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TỔ
    CHỨC TÍN DỤNG V KINH NGHIỆM LẬP PHÁP VỀ PHÁ SẢN TỔ CHỨC
    TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƯỚC . 24
    2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT L DOANH NGHIỆP KINH
    DOANH TRONG NG NH ĐẶC BIỆT . 24
    2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng 24
    2.1.2. Các đặc trưng của tổ chức tín dụng 27
    2.1.3. Các loại tổ chức tín dụng 32
    2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁ SẢN V PHÁ SẢN CÁC TCTD . 36 2.2.1. Khái niệm phá sản và thủ tục phá sản 36
    2.2.2. Khái niệm phá sản các TCTD và triết lý để thiết lập các quy định đặc thù
    về phá sản các tổ chức tín dụng 48
    2.2.3. Những nội dung có tính đặc thù cần được quy định trong pháp luật phá
    sản tổ chức tín dụng 59
    2.3 KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN
    DỤNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA . 66
    2.3.1 Thủ tục phá sản ngân hàng theo pháp luật Hoa Kỳ . 68
    2.3.2 Thủ tục phá sản ngân hàng theo pháp luật Anh 72
    2.3.3 Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Liên bang Nga . 77
    2.3.4 Một số nhận xét về thủ tục phá sản các TCTD tại Hoa Kỳ, Anh và Nga . 82
    Kết luận Chương 2 83
    Chương 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ
    TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG 86
    3.1 KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VỚI TÍNH CHẤT L THỦ TỤC PHỤC HỒI ĐỐI
    VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN, MẤT KHẢ
    NĂNG CHI TRẢ . 87
    3.1.1 Thủ tục kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có nguy cơ mất khả năng thanh
    toán, mất khả năng chi trả 89
    3.1.2 Các biện pháp phục hồi tổ chức tín dụng khả năng thanh toán, mất khả
    năng chi trả khác . 99
    3.2 CÁC QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN
    DỤNG TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY . 107
    3.2.1 Quy định đặc thù về nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản các
    TCTD tại tòa án. . 110
    3.2.2 Quy định đặc thù về một số loại chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn
    yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD 118
    3.2.3 Quy định đặc thù về thủ tục rút gọn cho phá sản TCTD . 123
    3.2.4 Quy định đặc thù về quản lý tài sản phá sản, bảo toàn tài sản và thứ tự
    thanh toán tài sản của TCTD 127
    Kết luận Chương 3 132 Chương 4 HO N THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ
    CHỨC TÍN DỤNG . 134
    4.1. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC HO N THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ
    TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM 134
    4.1.1 Pháp luật về thủ tục phá sản TCTD phải thể hiện chủ trương, đường lối
    của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển thị trường tiền tệ . 134
    4.1.2 Hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD phải gắn với việc thực
    hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” . 135
    4.1.3 Pháp luật về xử lý phá sản các TCTD phải đồng bộ với các pháp luật có
    liên quan . 136
    4.2 KIẾN NGHỊ HO N THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ
    CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM . 137
    4.2.1 Hoàn thiện mô hình và cấu trúc của pháp luật về thủ tục phá sản TCTD
    137
    4.2.2 Hoàn thiện các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp can
    thiệp đối với TCTD mất khả năng thanh toán nhằm hạn chế phá sản. 140
    4.2.3 Hoàn thiện các quy định về thủ tục xử lý phá sản tại tòa án . 147
    4.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
    PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM . 157
    4.3.1 Điều kiện về nhận thức của cộng đồng đối với pháp luật phá sản 157
    4.3.2 Năng lực giải quyết phá sản của đội ngũ cán bộ tham gia xử lý phá sản
    được bảo đảm . 160
    4.3.3 Đội ngũ quản tài viên và doanh nghiệp quản lý tài sản hình thành và phát
    triển . 162
    4.3.4 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bảo tiểm tiền gửi Việt Nam chủ động
    trong các hoạt động giám sát, hỗ trợ. . 162
    Kết luận Chương 4 164
    KẾT LUẬN . 166
    NHỮNG CÔNG TR NH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ . i
    PHỤ LỤC . ii
    DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO xv
    1


    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
    Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, dưới tác động của cạnh tranh, phá
    sản doanh nghiệp xảy ra như một hiện tượng tất yếu. Qua các thời kỳ lịch sử khác
    nhau, thái độ ứng xử của công chúng lẫn Nhà nước đối với hiện tượng phá sản các
    doanh nghiệp có nhiều sự khác biệt 1 : từ việc đứng về bảo vệ quyền lợi cho chủ nợ,
    xem thủ tục phá sản chỉ đơn thuần là một thủ tục thanh toán nợ đặc biệt kèm với
    việc trừng phạt chủ doanh nghiệp bị phá sản đến việc bảo vệ quyền lợi cho nhiều
    chủ thể khác nhau trong vụ việc phá sản, xem phá sản như là một thủ tục giải quyết
    tình trạng mất khả năng thanh toán và tìm những giải pháp phục hồi doanh nghiệp
    trước khi quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Ngày nay, người ta coi phá sản
    như là một hiện tượng cần được đối xử phù hợp hơn thay vì quay lưng với nó 2 .
    Trong nền kinh tế thị trường, các TCTD, với tư cách là các định chế tài chính
    trung gian, hoạt động như những doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đặc biệt. Là
    doanh nghiệp kinh doanh, các TCTD tất yếu cũng đối mặt với cạnh tranh, rủi ro,
    phá sản như bất kỳ doanh nghiệp nào khác. Tuy nhiên, những đặc thù trong ngành
    nghề kinh doanh tạo cho các TCTD không chỉ là các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm
    lợi nhuận như doanh nghiệp thông thường mà hơn thế, nó còn đảm nhận những vai
    trò đặc biệt cho nền kinh tế. TCTD là định chế tài chính trung gian, nhận tiền gửi để
    cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán nên TCTD được biết đến như là những
    trung tâm trung chuyển vốn quan trọng bậc nhất cho nền kinh tế, thậm chí, nó được
    ví như những mạch máu giúp cho cơ thể - nền kinh tế vận hành một cách hiệu quả.
    Một TCTD có trục trặc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động bình thường của
    từng thành tố của nền kinh tế, từ doanh nghiệp lớn, nhỏ cho đến những người dân
    và tổ chức khác trong xã hội. Đồng thời, sự cộng hưởng và lan truyền từ TCTD có
    trục trặc này đến các TCTD khác có thể tác động đến an ninh tài chính quốc gia và
    toàn bộ nền kinh tế. Thực tế ở nhiều nước cho thấy khi TCTD mất khả năng thanh
    toán, Nhà nước thường sử dụng các biện pháp nhằm phục hồi, tái cơ cấu, hỗ trợ tài
    chính để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán để ưu tiên áp dụng trong giai
    đoạn tiền phá sản và vì thế thanh lý và đóng cửa TCTD, có thể là những tuyên bố
    công khai hay ngầm định tại nhiều nước, là điều không thể hoặc rất hiếm xảy ra.

    1 Tô Nguyễn Cẩm Anh (2002), Quan niệm về phá sản và luật phá sản qua các giai đoạn lịch sử, Tạp chí Tài
    chính số tháng 11, trang 34.
    2 Jukka Kilpi (1998), The ethics of bankruptcy, Routledge, trang 9. 2

    Tuy vậy, có thể trong thực tiễn hiếm có tuyên bố một TCTD phá sản như điều này
    không có nghĩa là TCTD mất khả năng thanh toán không bị thực hiện các thủ tục
    phá sản hoặc hay TCTD không bao giờ bị phá sản. Ngược lại, khi một TCTD lâm
    vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì đã đặt ra vấn đề giải quyết tình trạng mất
    khả năng thanh toán cho các TCTD đó. Tiếp cận thủ tục phá sản như là một thủ tục
    giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán thì TCTD mất khả năng thanh toán đã
    phải bắt đầu thủ tục phá sản. Chỉ có điều là thủ tục giải quyết tình trạng mất khả
    năng thanh toán (thủ tục phá sản) đối với TCTD cần phải có cơ chế pháp lý đặc thù
    được xây dựng trên cơ sở tính toán đến những điểm riêng của các tổ chức kinh
    doanh này.
    Tự do hóa tài chính trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay đã
    chứng kiến sự phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về quy mô của các TCTD. Thị
    trường tài chính phát triển tất yếu đặt TCTD vào môi trường cạnh tranh gay gắt
    hơn. Đã có cạnh tranh thì sẽ có phá sản. Các TCTD hiện đã và đang bị đặt vào môi
    trường cạnh tranh gay gắt thì sẽ không thể tránh được việc có những TCTD sẽ đi
    đến mất khả năng thanh toán, phá sản.
    Ở Việt Nam, vấn đề phá sản từ lâu đã được đề cập trong luật pháp của các
    chế độ cũ trước đây 3 . Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cạnh tranh kinh
    doanh không được thừa nhận do vậy không có hiện tượng phá sản - “kinh tế bao cấp
    không cần tới luật phá sản” 4 . Khi Việt Nam thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
    nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, Luật Phá sản doanh
    nghiệp 1993 có thể được xem là văn bản pháp luật đầu tiên về phá sản được ban
    hành sau khi Việt Nam thực hiện chính sách “đổi mới”. Sau hơn 10 năm thi hành,
    Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 đã được thay thế bằng Luật Phá sản 2004. Điều
    thống nhất là cả hai văn bản này đều xem TCTD là doanh nghiệp đặc biệt. Điều này
    cũng thể hiện được nhận thức của các nhà lập pháp là cần những quy định đặc thù
    khi áp dụng Luật Phá sản cho các TCTD. Vì vậy, cả hai đạo luật này đều quy định
    Chính phủ có thẩm quyền quy định riêng về phá sản các doanh nghiệp đặc biệt –
    trong đó có TCTD. Tuy nhiên, cho đến năm 2010, một Nghị định như thế mới được
    ban hành – Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày 18/01/2010 của Chính phủ về áp
    dụng luật phá sản đối với các TCTD. Tuy vậy, trên thực tế chưa có một vụ việc nào
    liên quan đến giải quyết phá sản TCTD theo cả hai đạo luật này.

    3 Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, trang 701-705.
    4 Phạm Duy Nghĩa (2003), Đi tìm triết lý của Luật Phá sản, Nghiên cứu Lập pháp số 11 (34), tháng 11 năm
    2003, tr. 35 – 46 3

    Năm 2014, Quốc hội đã thông qua một văn bản pháp luật mới thay thế cho
    Luật Phá sản 2004. Đặc biệt, với Luật Phá sản 2014, vấn đề phá sản TCTD đã được
    đưa thành một chương riêng. Mặc dù chỉ với 8 điều nhưng các quy định của Luật
    Phá sản 2014 đã thể hiện quan điểm khá rõ về việc coi vấn đề phá sản các TCTD
    với tư cách là một doanh nghiệp đặc biệt cần có các quy định có tính cách đặc thù
    để xử lý phá sản đối với TCTD.
    Trong khi đó, dưới tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động trong
    hệ thống ngân hàng Việt Nam gần đây đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng. Một
    loạt vấn đề mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải giải quyết để duy trì sự ổn định
    và phát triển, trong đó có vấn đề nợ xấu, được coi như “cục máu đông” làm cản trở
    quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý tình trạng khó khăn
    của các TCTD, cơ quan quản lý Nhà nước không ủng hộ áp dụng phá sản đối với
    các TCTD yếu kém. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”
    khẳng định “không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài
    tầm kiểm soát của Nhà nước”. Trong phiên trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc
    hội chiều 21/8/2012 về vấn đề kiểm soát rủi ro, xử lý nợ xấu hiệu quả Thống đốc
    NHNN Việt Nam, một lần nữa nhắc lại chủ trương của Chính phủ là “không để
    ngân hàng nào bị phá sản trong giai đoạn này”.
    Việc Chính phủ Việt Nam có chính sách như vừa trình bày ở trên liệu có đi
    ngược lại với quy luật thị trường? Không để xảy ra phá sản ngân hàng thì phải có cơ
    chế giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD như thế nào để hạn
    chế những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, người dân, hệ thống tài chính và nền
    kinh tế. Đó là bối cảnh chính sách và pháp luật đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài
    “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” để thực thực hiện đề tài
    Luận án tiến sĩ luật học.
    Từ bối cảnh nghiên cứu đó, Luận án tiến sĩ này của tác giả được thực hiện để
    trả lời những câu hỏi chính dưới đây:
    1. Các TCTD có những đặc điểm gì đặc biệt so với các doanh nghiệp kinh
    doanh thương mại thông thường? Phải chăng các điểm đặc biệt trong tổ chức và
    hoạt động của các TCTD đã làm cho việc phá sản TCTD là không thể thực hiện
    theo cách thức giải quyết phá sản các doanh nghiệp thông thường?
    2. Ở các nước khác, việc giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các
    TCTD được thực hiện như thế nào? Những điểm giống nhau và những khác biệt
    trong xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD ở các nước là gì? Nếu có 4

    sự khác biệt thì những hệ thống pháp luật khác nhau đó dựa trên những cơ sở lý
    luận gì để xây dựng các quy định về xử lý phá sản TCTD?
    3. Pháp luật về giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD ở Việt
    Nam hiện như thế nào, có hạn chế, bất cập gì? đáp ứng được nhu cầu phát triển ổn
    định, lành mạnh và bền vững của hệ thống các TCTD? Cần có những thay đổi gì để
    đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ở Việt Nam? Sự thay đổi đó dựa trên cơ sở lý
    luận và thực tiễn nào?
    2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    2.1. Mục đích nghiên cứu
    Mục đích của Luận án là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của tính đặc
    thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với TCTD; hệ thống hóa và phân tích, đánh giá
    các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD; từ đó đề
    xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam.
    Luận án sẽ nghiên cứu các lý thuyết pháp luật áp dụng để xác định điều kiện
    TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh thanh toán, các thủ tục đặc thù và các
    biện pháp can thiệp đặc biệt để xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của các
    TCTD.
    Luận án khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quy định của pháp luật Việt
    Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD, đánh giá và phân tích, từ đó chỉ ra các
    hạn chế để hoàn thiện cơ sở lý luận làm định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật
    về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam.
    2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Để thực hiện được mục tiêu nói trên, Luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
    - Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các quy định có tính đặc thù
    trong thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán (thủ tục phá sản) các
    TCTD so với với thủ tục phá sản các doanh nghiệp kinh doanh thông thường.
    - Làm rõ kinh nghiệm của một số nước có nền kinh tế thị trường phát triển
    (Hoa Kỳ, Anh), nước có nền kinh tế chuyển đổi (Nga) đã xây dựng và hoàn thiện
    pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán áp dụng cho các 5

    TCTD 5 để tổng kết thông lệ, từ đó tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật Việt
    Nam về thủ tục phá sản.
    - Đánh giá sự hình thành, phát triển, những thành công và hạn chế, tính tương
    thích và mức độ phù hợp của các quy định trong pháp luật Việt Nam về thủ tục giải
    quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD.
    - Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế thi
    hành pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD
    tại Việt Nam.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1. i t ng nghiên cứu
    Phù hợp với hướng tiếp cận của đề tài thủ tục phá sản là thủ tục giải quyết
    tình trạng mất khả năng thanh toán, đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định
    của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán
    doanh nghiệp nói chung và thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán
    các TCTD nói riêng. Ngoài ra, các quy định về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả
    năng thanh toán các TCTD của ba quốc gia được sử dụng trong nghiên cứu so sánh
    luật học (Hoa Kỳ, Anh, Nga) cũng là đối tượng nghiên cứu của Luận án.
    3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
    - Về nội dung: Trong nhận thức phổ biến của các học giả nghiên cứu về phá
    sản tại Việt Nam, phá sản là một thủ tục tư pháp và được tiến hành bởi tòa án và thủ
    tục phá sản được xem như là một thủ tục đòi nợ đặc biệt nên pháp luật về thủ tục
    phá sản được nhìn nhận là một lĩnh vực pháp luật hình thức. Vì lẽ đó, thủ tục phá
    sản chỉ được xem là bắt đầu từ khi các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu

    5 Việc Luận án lựa chọn kinh nghiệm xây dựng và thực thi pháp luật tại ba quốc gia nêu trên vì những lý do
    sau đây:
    - Theo quan sát của tác giả, ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, đa số các nước xây dựng pháp
    luật về xử lý phá sản theo mô hình của Hoa Kỳ hoặc mô hình Châu Âu. Trong đó, Anh là quốc gia phản ảnh
    những tính chất khá điển hình của mô hình xử lý phá sản theo kiểu Châu Âu với việc hầu như giao việc phá
    sản cho tòa án giải quyết chứ không bằng con đường hành chính. Mặc khác, những xu hướng phát triển gần
    đây trong pháp luật về xử lý phá sản tại hai quốc gia này đã ngày càng giảm dần sự cách biệt. Điều này thể
    hiện sự ảnh hưởng qua lại và những nỗ lực tìm kiếm các điểm chung trong xử lý phá sản các TCTD ở các
    nước nhằm đáp ứng nhu cầu quốc tế hóa hệ thống các ngân hàng và vấn đề xử lý các ngân hàng có tính cất
    xuyên biên giới, các ngân hàng đa quốc gia.
    -Nga là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Chính vì vậy, bối cảnh lập pháp của các quốc gia này có những
    điểm tương đối tương đồng với Việt Nam. Việc nghiên cứu các kinh nghiệm thành công lẫn thất bại của các
    quốc gia này có ý nghĩa quan trọng trọng việc xây dựng và kiểm định các lý luận khoa học và thực tiễn thực
    hiện xử lý phá sản theo pháp luật Việt Nam.
    6

    cầu tòa án mở thủ tục phá sản. Tuy nhiên, Luận án này tiếp cận phá sản dưới góc độ
    là một quá trình giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và việc giải quyết
    bắt đầu từ khi đối tượng là TCTD bị mất khả năng thanh toán. Hệ quả của quá trình
    giải quyết này không phải chỉ có một kết cục là tuyên bố phá sản mà có thể có nhiều
    hệ quả khác nhau, bao gồm cả phục hồi, tái cơ cấu doanh nghiệp. Xuất phát từ
    những đặc thù của TCTD mà việc mất khả năng thanh toán của TCTD có thể phải
    được xử lý bằng các biện pháp can thiệp đặc biệt ngoài tòa án. Do vậy phạm vi
    nghiên cứu Luận án là các quy định nhằm can thiệp, xử lý khi TCTD có dấu hiệu
    mất khả năng thanh toán.
    Các TCTD được nghiên cứu là các TCTD hoạt động tại Việt Nam. Đề tài
    không nghiên cứu việc phá sản đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
    động tại Việt Nam hay giải quyết các vấn đề liên quan đến chi nhánh ngân hàng
    nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khi ngân hàng nước ngoài đó bị phá sản tại
    nước ngoài.
    Do đặc thù trong hoạt động của các TCTD nên quy chế giám sát và bảo đảm
    an toàn các TCTD được đặt ra như là biện pháp phòng ngừa sự phá sản của các
    TCTD và nó được xác định như là một nội dung có liên quan đến xử lý tình trạng
    mất khả năng thanh toán của các TCTD nhưng đề tài cũng không coi vấn đề giám
    sát, bảo đảm an toàn và xử lý rủi ro xảy ra cho các TCTD là thuộc phạm vi nghiên
    cứu của đề tài. Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề về thủ tục giải quyết phá sản các
    TCTD khi có dấu hiệu mất khả năng thanh toán.
    - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Như tên đề tài Luận án đã chỉ rõ, phạm
    vi nghiên cứu của Luận án là xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thủ tục
    phá sản các TCTD ở Việt Nam nên phạm vi nghiên cứu của Luận án là các vấn đề
    pháp lý liên quan đến thủ tục phá sản theo Pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong
    nghiên cứu so sánh, Luận án xác định pháp luật một số quốc gia được sử dụng để
    nghiên cứu gồm Hoa Kỳ, Anh, Nga. Các kết quả nghiên cứu của các học giả nước
    ngoài cũng được tác giả Luận án sử dụng trong các phân tích và bình luận của mình.
    - Về mặt thời gian: Luận án phân tích những vấn đề phát sinh từ thực tiễn hoạt
    động của các TCTD kể từ khi Việt Nam thực hiện tự do hóa tài chính vào cuối
    những năm 1980 đến nay. Hiện tại Việt Nam đang trong qua trình thực thi đề án
    “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” trong đó xác định mục tiêu
    “cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát
    triển được hệ thống các TCTD đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu
    quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình, có khả năng cạnh 7

    tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp
    với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng ”. Phù hợp với mục tiêu
    của đề án này, Tác giả xác định rằng khi đề xuất các định hướng và giải pháp cho
    việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Luận án đề xuất các giải pháp với tầm nhìn dự
    kiến cho đến năm 2020.
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
    Về phương diện khoa học, nghiên cứu Luận án có ý nghĩa thiết thực trong việc
    góp phần nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận khẳng định nhu cầu xây dựng các quy
    định riêng về phá sản các TCTD và cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện thủ tục phá
    sản các TCTD ở Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu này sẽ tạo cơ sở lý luận
    cho cơ quan lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý Nhà
    nước liên quan trong việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý phá
    sản đối với các TCTD.
    Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ ra những hạn chế trong
    thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn
    đề này.
    Kết quả nghiên cứu Luận án là nguồn tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu
    và giảng dạy pháp luật về phá sản nói chung và pháp luật về phá sản ngân hàng nói
    riêng tại các cơ sở đào tạo Luật và kinh tế.
    5. Tính mới của Luận án
    Cho đến thời điểm hoàn thành Luận án thì đây là đề tài nghiên cứu khoa học
    đầu tiên ở trình độ tiến sĩ về thủ tục phá sản các TCTD tại Việt Nam. Luận án đóng
    góp cho khoa học pháp lý những điểm mới sau đây:
    Thứ nhất: Luận án đã xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học
    luật phá sản và phá sản TCTD bao gồm: (1) khái niệm thủ tục phá sản, khái niệm
    phá sản TCTD, (2) phân tích và chứng minh dưới khía cạnh khoa học tính chất đặc
    thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết lập các quy định đặc thù về phá sản
    TCTD.
    Thứ hai: Bằng việc phân tích kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở
    một số quốc gia về xử lý các TCTD mất khả năng thanh toán, luận án đã phát hiện
    được những nguyên tắc phổ quát khi xây dựng pháp luật về phá sản các TCTD.
    Thứ ba: Với việc hệ thống hóa pháp luật đầy đủ và phân tích các quy định của
    pháp luật Việt Nam liên quan đến giải quyết các TCTD bị lâm vào tình trạng mất 8

    khả năng thanh toán, mất khả năng chỉ trả, Luận án đã chỉ rõ các điểm hạn chế trong
    pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng giải quyết phá sản các TCTD trên thực tế.
    Thứ tư: Luận án đã xác định các luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp cụ
    thể phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phá
    sản các TCTD nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xử lý hợp lý các TCTD bị
    lâm vào tình trạng phá sản. Luận án phân tích và đề xuất các điều kiện để đảm bảo
    thi hành pháp luật về phá sản các TCTD.
    Luận án là đề tài nghiên cứu có hệ thống các vấn đề pháp lý liên quan đến
    thủ tục phá sản các TCTD. Những kiến nghị cụ thể của tác giả Luận án sẽ là cơ sở
    khoa học cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các
    TCTD, góp phần tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật phá sản đối với
    TCTD trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Luận án góp phần hoàn
    thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD cũng là góp phần vào việc bảo đảm
    cho hoạt động của hệ thống các TCTD Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định, góp
    phần vào sự ổn định của nền kinh tế nói chung và sự ổn định và phát triển của đời
    sống người dân và các doanh nghiệp.
    6. Kết cấu của Luận án
    Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các công trình
    công bố liên quan đến nội dung của Luận án và phụ lục, nội dung của Luận án được
    kết cấu gồm bốn chương:
    Chương 1: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu của Luận án.
    Chương 2: Những vấn đề lý luận về phá sản TCTD
    Chương 3: Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết phá sản các
    TCTD
    Chương 4: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD.
     
Đang tải...