Tài liệu Thủ thuật trong windows

Thảo luận trong 'Căn Bản' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    THỦ THUẬT TRONG WINDOWS

    1. Chạy chương trình không cần cài lại:


    Vì một lý do nào đó, bạn phải di chuyển thư mục của một chương trình
    đến một nơi khác. Thông thường, việc di chuyển này được thực hiện
    bằng lệnh ''Move hoặc bằng cách Cut/Paste. Nhưng đối với phần lớn
    các chương trình, sau khi đã đến chỗở mới thì nó không thể làm ăn đượåc
    gì nữa, cho dù bạn đã khởi động nhiều lần, bởi lẽ nó chưa đăng ký hộ
    khẩu mới với Windows!


    Lúc này, bạn phải chịu khó đăng ký giúp cho nó một chút là nó sẽ hoạt
    động trở lại thôi.


    Đối với máy không định cài lại Windows:


    - Đầu tiên bạn vào Menu Start > Run ., gõ Regedit và bấm Enter.


    - Sau khi đã vào Registry Editor, chọn ''My Computer ở trên cùng khung
    bên trái, sau đó vào Menu Registry (hoặc nhấn đồng thời Alt-R), chọn
    ''Export Registry Files (hoặc nhấn đồng thời Shif-E) để sao lưu Registry,
    phòng khi ''trục trặc kỹ thuật thì phục hồi lại bằng cách chọn ''Import
    Registry Files.


    - Sau khi sao lưu, bạn vào menu Edit (hoặc nhấn đồng thời Alt-E) chọn
    Find . (hoặc nhấn đồng thời Shift-F). Kế tiếp ở khung Find what bạn
    gõ vào tên chương trình (tên thư mục) mà bạn đã di chuyển và nhấn Enter.


    - Khi chương trình tìm thấy một chuỗi ở khung bên phải, bạn bấm phải
    chuột vào chuỗi đó chọn Modify và gõ vào khung Value data một
    đường dẫn mới (chỗở mới của thư mục chương trình).


    - Khi đã s a xong bửấm ''OK để xác nhận sự thay đổi. Bạn bấm phím F3
    (hoặc Edit > Find Next) để tiếp tục tìm kiếm và s a chửữa.


    - Sau khi hoàn tất, bạn khởi động lại máy để s a đửổi có hiệu lực.


    Đối với máy dự định cài lại Windows:


    Bạn thực hiện tương tự như trên, nhưng sau khi s a xong mửỗi chuỗi bạn
    nhấn phím Tab để chuyển qua thư mục chứa chuỗi và thực hiện sao lưu
    tất cả các thư mục tìm thấy dưới dạng một file. Sau khi cài lại Windows bạn nhấp đôi vào các file vừa lưu để nạp vào Registry.


    Lưu ý: Bạn chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không có đĩa cài đặt
    chương trình hoặc với các phần mềm cho không biếu không thôi.


    2. Thay đổi cột mốc Restore. (Rất cần thiết cho những người hay
    táy máy):


    Thay đổi thời gian sao lưu dự phòng của System Restore
    Windows XP tự động kiểm soát, quản lý mọi thay đổi trong máy bạn.
    Như vậy, khi gặp một sự cố nào liên quan đến hệ thống (cài đặt chương
    trình hỏng, làm hư registry, thay đổi driver), với System Restore, bạn có
    thể dễ dàng khôi phục lại những gì đã mất bằng cách trở về vài ngày
    trước đó, lúc mà sự cố chưa xảy ra. Điều bạn cần phải biết là tiện ích
    này tạo những “cột mốc khôi phục” theo từng thời gian nhất định. Thông
    thường, cứ mỗi 24 tiếng, System Restore thực hiện một cột mốc khôi
    phục. Nếu bạn là người thường xuyên install và uninstall nhiều phần
    mềm, bạn nên tăng tần số của System Restore để các cột mốc khôi phục
    được chính xác và cập nhật hơn, như vậy, việc “trở về quá khứ” của bạn
    sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, bạn nên giảm tần số nếu không muốn System
    Restore chiếm quá nhiều chỗ trong bộ nhớ của máy. Để thực hiện điều
    này, bạn vào Registry (Start/Run/Regedit). Sau đó, bạn tìm khóa
    HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWARE MicrosoftWindows NT
    CurrentVersion SystemeRestore. Sau đó, tìm bên c a sửổ bên phải giá trị
    DWORD mang tên RPGlobalInterval và nhấp đúp vào nó. Trong c a sửố
    mới, chọn Base/Decimal để s dửụng các số trong hệ thập phân và trong
    khung Value Data, bạn sẽ thay đổi số 86400 (giây - 24 tiếng) theo ý mình.
    Đừng nên chọn số quá nhỏ. Ít nhất, bạn nên chọn tần số là 6 giờ (21600
    giây) để System Restore tạo ra 4 cột mốc khôi phục mỗi ngày.


    3. Thủ thuật Windows XP:


    A. Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn
    sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ
    nhớ của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin
    của chức năng “ngủ đông” Hibernate của Windows XP. Khi s dửụng chức
    năng này (Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều
    hành, về các chương trình đang s dửụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ
    được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước khi tắt máy. Khi bạn mở máy
    ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được trả về trẹng thái cũ.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...