Luận Văn Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau

Thảo luận trong 'Nông - Lâm - Ngư' bắt đầu bởi Nhu Ely, 6/3/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN NTTS


    MỤC LỤC

    Trang phụ bìa . i
    Lời cảm tạ . ii T
    óm tắt . iii
    Mục lục iv
    Danh mục các bảng . vi
    Danh mục các hình vii

    PHẦN I: GIỚI THIỆU 1
    1.1 Giới thiệu . 1
    1.2 Mục tiêu đề tài 2
    1.3 Nội dung đề tài . 2

    PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
    2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái . 3
    2.1.1. Đặc điểm phân loại 3
    2.1.2. Đặc điểm hình thái
    2.2 Phân bố . 4
    2.3 Dinh dưỡng . 4
    2.4 Sinh trưởng . 4
    2.5 Sinh sản 5

    PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 7
    3.1 Thời gian thực hiện đề tài . 7
    3.2 Vật liệu nghiên cứu . 7
    3.3 Phương pháp nghiên cứu 7
    3.3.1 Bố trí thí nghệm . 7
    3.3.2 Chăm sóc và quản lý 9
    3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu . 10
    3.4.1 Một số yếu tố môi trường . 10
    3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương 10
    3.4.3 Tính toán kết quả 10
    3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu . 11

    PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 12
    4.1 Các yếu tố môi trường nước . 12
    4.1.1 Nhiệt độ 12
    4.1.2 pH . 13
    4.1.3 Oxy . 13
    4.1.4 NH4 và H2S . 16
    4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương . 20
    4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 . 20
    4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 . 21
    4.3 Tỉ lệ sống . 23
    4.3.1 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 1 . 23
    4.3.2 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 2 . 24

    PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 26
    5.1 Kết luận . 26
    5.2 Đề xuất 26
    TÀI LIỆU THAM KHẢO . 27
    PHỤ LỤC

    1.1 Giới thiệu

    Nhờ vào sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng diện tích mặt nước 954.350 ha, chiếm gần 1/4 diện tích của ĐBSCL, trong đó diện tích mặt nước ngọt chiếm tới 641.350 ha với hệ thống sông ngòi chằng chịt thuộc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, là điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi thủy sản nước ngọt phát triển mạnh mẽ.

    Với các đối tượng nuôi truyền thống và chiếm ưu thế như: cá Tra, cá Ba sa, các loài này đã đem lại giá trị xuất khẩu rất cao, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên hiện nay các đối tượng này gặp không ít khó khăn như: giá cả trong năm biến động mạnh, rào cản kỹ thuật và rào cản kinh tế từ các nước nhập khẩu, sự bùng phát của dịch bệnh Điều này làm tăng rủi ro cho người nuôi. Vì thế những đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế đang được các nhà lãnh đạo cũng như nhà khoa học và người nuôi quan tâm.
    Cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) là loài cá da trơn khá phổ biến ở ĐBSCL và có giá trị kinh tế cao, có thịt thơm ngon và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Thực tiển sản xuất cho thấy cá Lăng là loài có giá trị thương phẩm khá cao, giá 1 kg cá thương phẩm ngoài thị trường có thể dao động từ 30.000 – 60.000 đồng (Ngọc, 2002). Trước năm 2002 thông tin liên hệ đến sự hiểu biết của con người về những loài cá nầy chưa nhiều, các tài liệu nghiên cứu trước đây về loài cá nầy phần lớn tập trung vào việc mô tả, nhận dạng và phân loại cùng một số đặc điểm sinh thái học của loài.

    Để nhân rộng và phát triển một đối tượng nuôi cho người dân thì việc đảm bảo chủ động nguồn giống là rất quan trọng. Năm 2004 Bộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ bước đầu đã thành công trong việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Lăng. Do vậy việc ứng dụng các thành quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo góp phần chủ động sản xuất giống cá Lăng cung cấp cho nông hộ phát triển mô hình nuôi sẽ là một trong nhiều giải pháp kỹ thuật góp phần khai thác thật sự hiệu quả tiềm năng đất, mặt nước và thủy sinh vật tạo ra các mô hình nuôi thủy sản phát triển. Được sự phân công của Bộ môn Kỹ thuật nuôi Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ, đề tài:“Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện.

    1.2 Mục tiêu đề tài
    Xác định tỉ lệ sống và tăng trọng của cá Lăng trong quá trình ương từ cá bột đến cá giống với mật độ ương khác nhau trong bể ximăng và trong giai, làm cơ sở cho việc xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng cho vùng ĐBSCL.

    1.3 Nội dung đề tài
    Các nội dung ương cá Lăng bột trong giai đặt trong ao đất và trong bể xi măng với các mật độ khác nhau bao gồm:

    * Khảo sát điều kiện môi trường trong các hệ thống ương cá lăng với các mật
    độ khác nhau.
    * Khảo sát tăng trọng của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ
    khác nhau.
    * Khảo sát tỉ lệ sống của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ khác nhau
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...