Thạc Sĩ Thử nghiệm mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 25/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠ SỸ Y HỌC
    NĂM 2012

    MỤC LỤC

    LỜI CẢM ƠN
    LỜI CAM ĐOAN
    CHỮ VIẾT TẮT
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
    ĐẶT VẤN ĐỀ 1

    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
    1.1. Thực trạng quản lý người mắc tăng huyết áp hiện nay 3
    1.1.1. Một số vấn đề về bệnh tăng huyết áp 3
    1.1.2. Các yếu tố nguy cơ tăng huyết áp 4
    1.2. Một số mô hình chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng 12 12
    1.2.1. Một số mô hình chăm sóc sức khoẻ nói chung tại cộng đồng 12
    1.2.2. Các mô hình quản lý và điều trị tăng huyết áp tại cơ sở y tế. 14

    CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
    2.1. Đối tượng nghiên cứu 22
    2.2. Thời gian nghiên cứu 22
    2.3. Địa điểm nghiên cứu 22
    2.4. Phương pháp nghiên cứu 23
    2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 23
    2.4.2. Phương pháp chọn mẫu 23
    2.4.3. Nội dung can thiệp 25
    2.4.4. Phương pháp phân loại, đánh giá và điều trị tăng huyết áp 30
    2.4.5. Các chỉ số nghiên cứu 33
    2.4.6. Kỹ thuật thu thập số liệu 36
    2.4.7. Kỹ thuật xử lý số liệu 37
    2.4.8. Kỹ thuật khống chế sai số 37
    2.4.9. Đạo đức trong nghiên cứu 38

    CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT 39
    3.1. Thực trạng công tác quản lý bệnh tăng huyết áp 39
    3.1.1. Kết quả định lượng 39
    3.2.2. Kết quả định tính 48
    3.2. Kết quả hoạt động của mô hình ở xó Xuõn Phỳ và Cảnh Thụy 50
    3.2.1. Xây dựng mô hình can thiệp 50
    3.2.2. Kết quả hoạt động trong thời gian can thiệp 51
    3.3. Đánh giá hiệu quả của mô hình can thiệp 54

    CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 68
    4.1. Thực trạng về công tác quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp 68
    4.1.1. Công tác quản lý sức khoẻ và khám phát hiện bệnh tăng huyết áp 68
    4.1.2. Công tác điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp 69
    4.2. Mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở 73
    4.2.1. Xây dựng mô hình và giám sát 73
    4.2.2. Các hoạt động can thiệp 74
    4.2.3. Tính mới của mô hình 75
    4.2.4. Những hạn chế của mô hình 75
    4.3. Đánh giá hiệu quả của mô hình 76
    4.3.1. Một số chỉ số của công tác quản lý bệnh tăng huyết áp trước can thiệp 76
    4.3.2. Công tác quản lý bệnh tăng huyết áp 77
    4.3.3. Thay đổi hành vi của người mắc tăng huyết áp 78
    4.3.4. Thay đổi tình trạng bệnh tăng huyết áp 80
    4.3.5. Hiệu quả đạt được huyết áp mục tiêu 80
    4.3.6. Hiệu quả đạt được giảm tai biến 81
    4.3.7. Hiệu quả đạt được giảm tử vong 82
    KẾT LUẬN 84
    KIẾN NGHỊ 85
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    PHỤ LỤC

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh không lây nhiễm. Trên thế giới tăng huyết áp 8-18% dân số. Tỷ lệ mắc tăng huyết áp thay đổi ở các quốc gia, châu Á Indonesia là 6-15%, Malaysia 10-11%, Đài Loan là 28%, Châu Au-Mỹ: Hà Lan là 37%, Pháp là 10-24%, Hoa Kỳ là 24%. Theo Tổ chức Y tế thế Giới, khảo sát 167 nước trong đú cú 61% nước chưa có khuyến cáo về điều trị tăng huyết áp, 45% nước chưa huấn luyện điều trị tăng huyết áp cho nhân viên y tế, 25% nước không cung cấp đủ thuốc điều trị tăng huyết áp, 8% không đủ phương tiện tối thiểu và 12% không đủ thuốc [11], [25], [33]. Ở Việt Nam tỷ lệ tăng huyết áp ngày càng cao năm 1960 là 1,0% dân số, năm 1982 là1,9%, năm 1992 là 11,79%, năm 2002 ở miền Bắc là 16,3%, ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh là 20% [2], [7], [34], [35], [36]. [37]. Theo khảo sát 1716 người mắc bệnh THA của Trần Đỗ Trinh năm 1992: 67,5% người bệnh không biết mắc bệnh, 15% người bệnh biết có bệnh nhưng không điều trị, 13,5% người bệnh được điều trị thất thường, không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị đúng [46],[60],[61]. Phạm Gia Khải (2002) và cộng sự điều tra 5012 người từ tuổi 25 trở lên ở 4 tỉnh Miền Bắc (Nghệ An, Thái Bình, Thỏi Nguyờn, Hà Nội) có 23% biết đúng yếu tố nguy cơ của THA. Trong 818 người tăng huyết áp chỉ có 94 người dùng thuốc và tỷ lệ khống chế là 19,1% [36]. Bệnh tăng huyết áp không được điều trị và quản lý tốt, gây tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận, nhồi máu cơ tim ., gây tử vong và tàn phế, để lại hậu quả nặng nề về tinh thần và xa sút về kinh tế cho người bệnh, gia đình và xã hội [25].
    Chương trình phòng chống bệnh tăng huyết áp đã được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam phê duyệt năm 2008, với mục tiêu phát hiện sớm, quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp. Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở, 50% số người mắc tăng huyết áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng phác đồ do Bộ Y tế, giảm tỷ lệ tử vong và tai biến do bệnh tăng huyết áp [54],[56]. Trong kế hoạch thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân của tỉnh Bắc Giang đã đưa ra mục tiêu “Phũng chống các bệnh tim mạch và các bệnh do lối sống không lành mạnh” [63].
    Hiện nay ở nước ta đó cú mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp ở tại bệnh viện [44], [45], [49], [64], đó là mô hình người mắc tăng huyết áp tự đến bệnh viện được làm hồ sơ điều trị ngoại trú hàng tháng đến khám, được cấp phát thuốc và mô hình truyền thông giáo dục sức khoẻ để người mắc tăng huyết áp điều chỉnh lối sống, phòng tránh yếu tố nguy cơ mắc tăng huyết áp qua nhân viên của trạm y tế xã và Nhân viên y tế thôn bản [23]. Cả hai loại mô hình này không có sự phối hợp giữa khối y tế cơ sở và khối bệnh viện nhất là tuyến y tế cơ sở (Nhân viên y tế thôn bản, trạm y tế xã, bệnh viện huyện) [1], [9], [55] trong việc quản lý bệnh tăng huyết áp nên hiệu quả còn chưa cao, hai loại mô hình này còn có hạn chế là không chủ động phát hiện tăng huyết áp trong cộng đồng, đã bỏ sót nhiều người mắc tăng huyết áp tại cộng đồng, khi họ bị tai biến do tăng huyết áp mới đến bệnh viện. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thử nghiệm mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở ở tỉnh Bắc Giang” với 3 mục tiêu:
    1. Mô tả thực trạng quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở.
    2. Xây dựng mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở.
    3. Đánh giá hiệu quả của mô hình quản lý và điều trị bệnh tăng huyết áp tại tuyến y tế cơ sở sau 01 năm can thiệp.
     
Đang tải...