Thạc Sĩ Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 14/8/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU 1
    1.1 Khái quát chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . 9
    1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu hút FDI . 9
    1.1.2 Các hình thức thu hút FDI . 13
    1.1.3 Vai trò của FDI 16
    1.1.4 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút FDI . 22
    1.2 Kinh nghiệm của một số nước trong việc thu hút FDI 26
    1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 26
    1.2.2 Kinh nghiệm của Xingapo 28
    1.2.3. Kinh nghiệm của Malayxia . 29
    1.2.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của Hoa Kỳ . 30
    1.2.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong thu hút FDI . 34
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA HOA KỲ VÀO
    VIỆT NAM . 37
    2.1 Sự cần thiết thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam . 37
    2.2 Một số nhân tố ảnh hưởng thu hút FDI Hoa Kỳ vào Việt Nam . 39
    2.2.1 Những nhân tố ngoài nước 39
    2.2.2. Những nhân tố trong nước 42
    2.3 Thực trạng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn 2001-2012
    . 46
    2.3.1 Dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam theo năm . 46
    2.3.2 FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam phân theo ngành . 53
    2.3.3 FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam theo hình thức đầu tư . 54
    2.3.4 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam theo địa phương . 55
    2.3.5 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam qua nước thứ 3 theo đối tác . 57
    2.4 Đánh giá chung về thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam 59
    2.4.1 Những kết quả đạt được . 59
    2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ. 73
    CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TỪ HOA
    KỲ VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 83
    3.1 Triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam . 83 3.1.1 Xu hướng vận động của dòng vốn FDI trên thế giới . 83
    3.1.2 Tình hình quốc tế và trong nước 88
    3.1.3 Dự báo triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ . 92
    3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI từ Hoa Kỳ vào Việt
    Nam trong thời gian tới 94
    3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư 94
    3.2.2 Tiếp tục cải cách hành chính và hoàn thiện môi trường pháp lý . 96
    3.2.3 Phát triển kết cấu hạ tầng . 98
    3.2.4 Phát triển ngành công nghiệp phụ trợ . 99
    3.2.5 Phát triển hình thức mua lại và sát nhập . 101
    3.2.6 Đổi mới công tác quảng bá và xúc tiến đầu tư đối với nhà đầu tư
    Hoa Kỳ . 102
    3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam . 105
    KẾT LUẬN 110
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 1

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài.
    Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
    mạnh mẽ, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
    triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Quốc
    gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì quốc gia
    đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn về khoảng cách trình độ so với các
    nước công nghiệp phát triển.
    Từ khi thực hiện đường lối mở cửa do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
    (1986) của Đảng. Đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời
    tháng 12/1987 Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách tạo điều kiện để thu
    hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI.
    Có thể nói rằng thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ đổi
    mới không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn FDI. Nguồn
    vốn FDI đã góp phần quan trọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh phát triển
    công nghiệp và dịch vụ, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất,
    nâng cao trình độ công nghệ, đào tạo đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công
    nhân lành nghề, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở nước ta, thu
    hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam so với các nước trong khu
    vực, nâng dần vị thế chính trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới.
    Hoa Kỳ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới, có nguồn vốn
    đầu tư nước ngoài lớn, cùng với ưu thế về khoa học công nghệ, sự hỗ trợ trực tiếp
    của Chính phủ, luồng vốn FDI của Hoa Kỳ đang giữ vai trò quan trọng và chi phối
    nền kinh tế thế giới. Trong quá trình phát triển nếu khai thác được nguồn lực quan
    trọng này thì Việt Nam sẽ có thêm nguồn lực để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế
    quốc tế và khu vực.
    Làm thế nào để việc thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt được hiệu 2

    quả cao đã và đang được đặt ra như một vấn đề lớn không chỉ các bộ ngành mà còn
    là dấu hỏi lớn “Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam” được chọn là đề tài
    nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ nhằm phục vụ yêu cầu cấp thiết này.
    2. Tình hình nghiên cứu.
    Các công trình nghiên cứu ngoài nước
    Để nghiên cứu các tài liệu nước ngoài về chính sách FDI một cách có chọn lọc
    và hiệu quả, đề tài xuất phát từ những nhận định quan trọng sau đây: (1) Khối các
    quốc gia phát triển là nơi tiếp nhận nhiều nhất, nhưng đồng thời cũng là nơi khởi
    nguồn lớn nhất của dòng vốn FDI toàn cầu; (2) Những động cơ chủ yếu khiến các
    nhà đầu tư, đặc biệt của các tập đoàn xuyên quốc gia không hoàn toàn đồng nhất với
    động cơ tiếp nhận dòng FDI của các nước đang phát triển; (3) Học giả từ các quốc
    gia phát triển và Chuyên gia kinh tế hàng đầu của các tổ chức kinh tế lớn trên thế
    giới, như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Quỹ tiền
    tệ quốc tế (IMF), tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (OECD), Hội nghị liên hiệp
    quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) v.v. thường tập trung nghiên cứu chủ
    đề hoạt động của FDI nói chung và các chính sách FDI nói riêng tại Hoa Kỳ, Trung
    Quốc và một số nền kinh tế mới nổi. Do vậy, để nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm
    hoạch định và thực thi chính sách FDI thành công tại Việt Nam và đồng thời do quy
    mô rất rộng lớn của các công trình nghiên cứu trên thế giới về chủ đề này, đề tài
    hướng trọng tâm vào tham khảo những tài liệu về chính sách FDI tại các quốc gia
    có điều kiện tương đồng như Việt Nam.
    Nhiều học giả nước ngoài (Danh mục những công trình điển hình được trình
    bày ở mục tài liệu tham khảo) tập trung chủ yếu vào các khía cạnh cơ bản như (1)
    Tìm hiểu nguồn gốc hình thành FDI hay động cơ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
    các tập đoàn xuyên quốc gia; (2) Dự báo xu hướng dịch chuyển dòng vốn FDI toàn
    cầu; (3) Chính sách điều tiết dòng FDI tại các nước đang phát triển; (4) Phân tích đo
    lường những mối tác động tương quan giữa FDI - Tăng trưởng, FDI - Quan hệ
    thương mại, FDI - Chuyển giao công nghệ, FDI - Đào tạo nguồn nhân lực, FDI - Cơ 3

    cấu thị trường, FDI - Phát triển doanh nghiệp, cũng như các tác động của FDI về
    mặt xã hội và môi trường.
    Nhiều công trình đã xác định vấn đề trọng tâm nghiên cứu là phân tích mối
    quan hệ tương tác giữa dòng FDI và mức tăng trưởng của nền kinh tế cũng như ảnh
    hưởng của chính sách FDI đối với những yếu tố chi phối dài hạn tăng trưởng như là
    tạo việc làm, tổng vốn đầu tư và nâng cao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được đo bằng
    năng suất các yếu tố tổng hợp (Total factor productivity - TFP). Tác động lan tỏa
    của khu vực FDI tới tăng trưởng năng suất lao động đã được các nhà khoa học
    quốc tế điển hình như Tomiura Eiichi (2007); Laura Alfaro, Sebnem Kalemli-
    Ozcan, và Selin Sayek (2009); Silvio Contessi và Ariel Weinberger (2009) phân
    tích cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô tại các quốc gia đã và đang phát triển. Tại Ấn độ,
    công trình nghiên cứu của Pradhan Jaya Prakash (2004) cho thấy tác động của FDI
    và sự hợp tác toàn cầu đã thúc đẩy các doanh nghiệp Ấn độ tăng năng suất, thể hiện
    thông qua các tác động của chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển FDI.
    Gần với Việt Nam hơn, từ đầu năm 2000, các tác động của chính sách thu hút FDI
    tại Trung Quốc tới tăng trưởng năng suất lao động, năng suất vốn, và TFP đã được
    phân tích qua các nghiên cứu của Yu Chen và Sylvie Demurger (2002); Galina
    Hale và Cheryl Long (2007); Jianhong Qi , Yingmei Zheng , James Laurenceson, và
    Hong Li (2009). Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: (1) Sự khác biệt rất lớn về TFP
    giữa các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa trong ngành sản xuất hàng tiêu
    dùng; (2) Sự khác biệt lớn về TFP giữa các tỉnh của Trung Quốc được giải thích là
    chủ yếu do sự khác biệt về cách thức thu hút các dòng đầu tư FDI; (3) Tác động lan
    tỏa tới năng suất phụ thuộc rất nhiều vào năng lực khoa học công nghệ hiện trạng và
    khả năng hấp thụ công nghệ mới của các doanh nghiệp địa phương; và (4) Tác động
    nhiều chiều (mixed result) giữa FDI tới năng suất lao động và thu nhập lao động
    trong các công ty nội địa, từ đó dẫn đến việc xây dựng chính sách FDI cũng cần
    phải tính đến các tác động xã hội như việc làm và sự bất bình đẳng thu nhập. Áp
    dụng phương pháp đánh giá dựa trên phân tích véc tơ hồi quy “Lag-Augmented“ từ
    dữ liệu điều tra thực địa và số liệu thống kê trong giai đoạn từ 1970 đến 2002 tại Ai-4

    len, Barry, F. và các cộng sự (2003) thu nhận được kết quả tóm tắt như sau: tồn tại
    mối quan hệ đa chiều giữa dòng FDI và tăng trưởng kinh tế, cũng như giữa dòng
    FDI và tăng trưởng việc làm. Nhóm các tác giả này cũng chứng minh được giả
    định: dòng FDI tác động tích cực tới tăng luợng vốn đầu tư hay việc gia tăng TFP
    tác động tích cực đến dòng FDI. Tuy vậy, các tác giả cũng đưa ra kết quả không
    mong đợi là trong suốt thời gian nghiên cứu không chứng minh được ảnh hưởng
    tích cực của dòng FDI đối với TFP.
    Tựu chung lại, các công trình nghiên cứu nước ngoài về xây dựng, thực hiện
    và điều chỉnh chính sách FDI đối với sự phát triển của mỗi ngành nghề sản xuất
    (bao gồm cả dịch vụ), vùng địa phương và toàn bộ nền kinh tế rất đa dạng và phong
    phú. Những tài liệu này, kết hợp với những tài liệu sẽ được sưu tầm và nghiên cứu
    thêm sẽ là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề tài nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm nước
    ngoài trong điều chỉnh chính sách FDI phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
    nước.
    Thêm vào đó, đề tài sẽ cố gắng tham khảo và học tập các phương pháp đo
    lường tác động tới mục tiêu để áp dụng kết quả nghiên cứu trong phạm vi đề tài.
    Tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm rằng, những công trình nghiên cứu kể trên chỉ
    chủ yếu tập trung nghiên cứu về hoạch định và thực hiện chính sách FDI ở một số
    quốc gia trên thế giới mà chưa đề cập đến những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế
    và đặc thù của chính sách FDI trong một thị trường mới nổi và nền kinh tế chủ động
    hội nhập kinh tế quốc tế như ở Việt Nam. Kinh nghiệm quốc tế về hoạch định và
    triển khai chính sách FDI được nghiên cứu ở những nước riêng biệt, chưa có công
    trình tổng hợp, khái quát và nêu ra những kinh nghiệm về điều chỉnh chính sách
    FDI nói chung, đặc biệt là chưa đánh giá hết tiềm năng thu hút vốn FDI tại Việt
    Nam.
    Các công trình nghiên cứu trong nước
    Về cơ bản có hai loại đầu tư nước ngoài: đầu tư gián tiếp (Portfolio
    investment) và đầu tư trực tiếp (Direct investment). Tại Việt Nam và các nước đang 5

    phát triển thì đầu tư trực tiếp là chi phối và đang triển khai dưới nhiều hình thức đầu
    tư như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Xí nghiệp liên doanh (Joint Venture),
    Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract), Hợp đồng BOT
    (Built-Operate-TransferContract), Hợp đồng BTO (Built-Transfer-Operate
    Contract), Hợp đồng BT (Built-Transfer Contract) v.v. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
    (FDI) được hiểu là những dòng tiền quốc tế được sử dụng nhằm thiết lập những
    công ty con hay tham gia vào các công ty ở nước ngoài. Thông thường vốn FDI đi
    đôi với hỗ trợ họat động xuất khẩu, tức là trong giai đọan đầu, công ty có vốn đầu tư
    sẽ xuất khẩu hàng hóa sau đó mới đầu tư ra thị trường nước ngoài. Hiện tại ở Việt
    Nam xuất hiện hai hình thức đầu tư tương đối cân bằng - vốn FDI chiều dọc và vốn
    FDI chiều ngang. Việt Nam đang mở rộng quan hệ kinh tế với các nước và vùng
    lãnh thổ, việc tìm hiểu thấu đáo vai trò, ảnh hưởng, phương thức hoạt động của
    doanh nghiệp nước ngoài và đặc biệt của các TNCs là rất cần thiết và có ý nghĩa
    thiết thực.
    Đối với vấn đề nguồn vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ trước đến
    nay đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam trong những năm gần
    đây đã xuất bản nhiều ấn phẩm, sách báo, công trình nghiên cứu của các học giả về
    vấn đề này. Đến nay, đã có các đề tài nghiên cứu về đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt
    Nam như sau:
    - Nguyễn Thúy Hòa (2003), “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa
    Kỳ tại Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
    - Lại Lâm Anh, Vũ Xuân Trường (2006), “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào
    Việt Nam: Thực trạng và triển vọng” T/c kinh tế chính trị thế giới, số 6.
    - Nguyễn Xuân Trung (2006) “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa
    Kỳ và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam”.T/c Châu Mỹ ngày nay, số 11.
    - Hoàng Thị Phương Lan (2005) “Quan hệ đầu tư Việt Nam - Hoa Kỳ sau
    10 năm bình thường hóa quan hệ”. Tạp chí tài chính, số 9.
    - Hà Phương (2005), “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam” Tạp chí
    Du Lịch Việt Nam số 5. 6

    - Võ Phước Tấn, Đỗ Hồng Hiệp (2001), “Một số vấn đề nhằm thu hút FDI
    của Mỹ vào Việt Nam” Tạp chí phát triển kinh tế, số 128.
    Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề FDI tại Việt
    Nam với những cách tiếp cận khác nhau (chi tiết theo danh mục tài liệu tham khảo).
    Dưới nhan đề “Việt Nam điểm đến lý tưởng để hợp tác đầu tư”, Trung tâm
    thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2009) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
    xuất bản cuốn sách giới thiệu một cái nhìn toàn diện về hoạt động đầu tư FDI ở Việt
    Nam trong giai đoạn (1988 – Quý I/2009). Dựa theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP
    ngày 22/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động thực tiễn tại các tỉnh thành
    của cả nước, nhóm biên soạn đã mô tả đầy đủ về các chính sách khuyến khích và ưu
    đãi FDI theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư, hình thức ưu đãi các loại thuế v.v. ở cấp
    Trung ương và địa phương. Tác phẩm cho thấy rằng, kể từ năm 1987/1988, Chính
    phủ đã ban hành nhiều qui định trong chính sách FDI, bảo đảm quyền lợi cho các
    nhà đầu tư nước ngoài, kể cả việc thu hẹp những hạn chế về quyền sở hữu đất đai và
    bất động sản hay như hạn chế nắm giữ ngoại tệ, hay như tạo điều kiện cho các nhà
    đầu tư tham gia chương trình tư nhân hóa và hưởng ưu đãi lớn về thuế, thông qua
    đó mà nhà đầu tư nước ngoài được bảo đảm quyền chuyển vốn và lợi nhuận ra nước
    ngoài. Ngoài ra tác phẩm cũng nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút đầu tư đối với
    các tập đoàn xuyên quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và
    các khu vực, quốc gia quan trọng (EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc).
    Trong khuôn khổ nghiên cứu, công trình này sẽ cố gắng làm rõ những khía
    cạnh liên quan của FDI Hoa Kỳ ở Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh những giải pháp
    nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI Hoa Kỳ ở Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện
    hội nhập kinh tế quốc tế.
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
    3.1. Mục đích
    Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung tìm hiểu thực trạng thu
    hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ đó dự báo triển vọng và đưa ra một số giải 7

    pháp nhằm tăng cường thu hút dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong tình
    hình mới.
    3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
    Đề tài sẽ :
    - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI
    - Chỉ ra vai trò của thu hút FDI đối với phát triển kinh tế xã hội.
    - Phân tích thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam giai đoạn từ 2001
    đến 2012.
    - Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của Hoa Kỳ trong thời
    gian tới.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
    Luận văn tập trung phân tích thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt
    Nam từ 2001 tới 2012.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
    - Phương pháp phân tích hệ thống: Nghiên cứu này coi công nghiệp
    hỗ trợ như một hệ thống các phân ngành công nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ mật
    thiết lẫn nhau. Việc phân tích một số phân ngành công nghiệp hỗ trợ tiêu biểu, cho
    thấy đặc trưng riêng của từng phân ngành và việc tổng hợp lại sẽ cho thấy đặc trưng
    chung của các ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo cơ sở cho những khuyến nghị chính
    sách phù hợp .
    - Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu so
    sánh và nghiên cứu trường hợp đối với một số nước để rút ra kinh nghiệm cho Việt
    Nam.
    - Phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn sâu: Nghiên cứu sử dụng phương
    pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp và thông qua các hội thảo, các tọa đàm khoa học
    khác nhau với những người làm công tác quản lý, kinh doanh, nghiên cứu về công
    nghiệp hỗ trợ để đưa ra kết luận 8

    Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật điều tra thống kê thông qua bảng hỏi đối với các
    doanh nghiệp để đánh giá nhận thức đối với việc thu hút FDI cho phát triển công
    nghiệp hỗ trợ. Đề tài sử dụng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS để xử lý các
    số liệu điều tra.
    Đề tài sẽ sử dụng các nguồn tư liệu, dữ liệu sẵn có trong nước và quốc tế như tư liệu
    chính thức của Đảng và Nhà nước, tư liệu của các cơ quan hoạch định chính sách và
    quản lý, tư liệu nghiên cứu của các tổ chức quốc tế (Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền
    tệ Quốc tế, Liên hiệp quốc, UNCTAD v.v.), của các viện nghiên cứu, các trường đại
    học và các cá nhân trong và ngoài nước.
    Nhằm tập hợp đầy đủ nguồn số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu sử dụng
    có chọn lọc các số liệu từ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm, Chiến lược
    phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ; Bộ Kế họach và Đầu tư (MPI); Cục đầu tư
    nước ngoài (FIA-MPI); Tổng cục thống kê; Thông báo của các Sở kế họach và đầu
    tư và tham khảo công bố từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB),
    UNCTAD hay Ngân hàng Châu Á (ADB) v.v.
    6. Những đóng góp mới
    Nghiên cứu về FDI sẽ cho người đọc có được hệ thống hóa lý luận về FDI và
    cập nhật về đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
    Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
    các nhà nghiên cứu kinh tếquốc tế và các giảng viên về quan hệ kinh tế quốc tế và
    chính sách đối ngoại.
    7. Kết cấu và nội dung của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo,
    nội dung của luận văn gồm có 3 chương, cụ thể:
    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút FDI
    Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam
    Chương 3: Triển vọng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI từ
    Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới
    9

    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT FDI
    1.1 Khái quát chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
    1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thu hút FDI
    1.1.1.1 Khái niệm về FDI
    Khái niệm FDI đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích
    giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về đầu tư trực tiếp nước
    ngoài, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hoá thương mại, đầu tư quốc tế, phân
    loại và sử dụng trong công tác thống kê quốc tế.
    Khái niệm về FDI được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay do Quỹ tiền tệ thế
    giới (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra dựa trên khái
    niệm về cán cân thanh toán. Theo IMF thì: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư
    có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư –
    hosting country), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi
    đầu tư – source country) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh
    nghiệp”. Khái niệm này nhấn mạnh đến tính lâu dài trong hoạt động đầu tư và động
    cơ của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, kiểm soát hoạt động của các doanh
    nghiệp và mở rộng thị trường. Đây là sự phân biệt giữa FDI và đầu tư gián tiếp
    nước ngoài (FPI) trên thị trường vốn trong nền kinh tế hiện đại.
    OECD cũng đưa ra định nghĩa về FDI tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có
    quan niệm rất rộng về nhà đầu tư nước ngoài. Theo quan điểm của OECD, “nhà đầu
    tư nước ngoài là cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan Chính phủ hoặc không
    thuộc cơ quan Chính phủ đầu tư tại nước ngoài”. Uỷ ban Liên Hợp quốc về
    Thương mại và Phát triển (UNCTAD) đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
    ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự
    kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước
    ngoài hoặc công ty mẹ) đối với doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp
    FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp)”. Định nghĩa này có
    hai đặc trưng là quyền kiểm soát và lợi ích khống chế. Về quyền kiểm soát thì hầu 10

    như đã đạt được sự nhất trí của các nhà nghiên cứu về FDI; còn lợi ích khống chế
    thì đang có những ý kiến khác nhau, nhưng hiện nay nhiều người đã thừa nhận rằng
    một công ty nước ngoài có tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu 10% thì có ảnh hưởng nhất
    định đến quyền kiểm soát doanh nghiệp, tác động đến chiến lược kinh doanh và
    quản trị doanh nghiệp.
    Trong khái niệm FDI này, các tác giả nhấn mạnh mức độ ảnh hưởng của nhà
    đầu tư đến việc quản lý các doanh nghiệp đặt tại các nền kinh tế khác. Chẳng hạn
    như đầu tư bao hàm công việc quản lý kinh doanh ban đầu giữa hai bên và công
    việc quản lý kinh doanh sau đó giữa chúng cũng như giữa các chi nhánh nước
    ngoài, bao gồm cả các chi nhánh đã hợp thành tổ chức hay không có tính chất pháp
    nhân. FDI cũng có thể được thực hiện bằng các cá nhân, cũng có thể thực hiện bởi
    các doanh nghiệp.
    Tương tự như vậy, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đưa ra định
    nghĩa về FDI như sau: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
    tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
    lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
    chính khác. Trong phần lớn trường hợp, tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài
    là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp ở nước đầu
    tư thì được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản đầu tư ở nước nhận đầu tư được gọi
    là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
    Hoa Kỳ - một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn
    nhất trên thế giới - cũng đưa ra định nghĩa về FDI là: “Sự sở hữu hoặc kiểm soát,
    trực tiếp hoặc gián tiếp, bởi một cá nhân hay tổ chức nước ngoài với 10% cổ phần
    trở lên trong doanh nghiệp có tính pháp nhân hoặc lãi suất tương đương trong
    doanh nghiệp không có tính pháp nhân”. Có thể nhận biết FDI theo quan điểm của
    Hoa Kỳ.
    Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: “FDI
    là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản 11

    nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”.
    Khác với Luật ĐTNN năm 1996, Luật Đầu tư 2005 đã đưa ra định nghĩa
    ĐTNN như sau: “ĐTNN là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các
    tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Tuy nhiên, Luật Đầu tư 2005
    lại không đề cập cụ thể đến khái niệm FDI, FPI mà chỉ đưa ra khái niệm đầu tư trực
    tiếp. Theo đó, khái niệm này được hiểu như sau: “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
    tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và than gia quản lý hoạt động đầu tư”.
    Nghị định 78/2006/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chỉ rõ:
    “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư ra nước
    ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư
    đó ở nước ngoài”.
    Các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các điểm như: FDI là hình
    thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành hoạt động đầu tư ở
    nước tiếp nhận đầu tư tuỳ theo mức góp vốn của nhà đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp
    nước ngoài, quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tư, nghĩa là nhà
    đầu tư có thể có lợi hơn khi đầu tư thu được lợi nhuận cao và chịu rủi ro hơn khi
    đầu tư thua lỗ.
    Qua phân tích ở trên, có thể hiểu khái niệm FDI như sau: “FDI là hình thức
    đầu tư của một tổ chức hoặc cá nhân tại nước đi đầu tư bỏ vốn vào nước nhận đầu
    tư để thành lập và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động kinh doanh các doanh
    nghiệp FDI hoặc các chi nhánh công ty nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
    1.1.1.2 Đặc điểm của thu hút FDI
    Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích
    đầu tư hay tìm kiếm lợi nhuận ở nước tiếp nhận đầu tư thông qua di chuyển vốn
    (bằng tiền, tài sản, công nghệ và trình độ quản lý của nhà đầu tư nước ngoài) từ
    nước đi đầu tư đến nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư ở đây bao gồm tổ chức hay cá
    nhân chỉ mong muốn đầu tư khi cho rằng khoản đầu tư đó có thể đem lại lợi ích
    hoặc lợi nhuận cho họ. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất và là nguyên 12

    nhân sâu xa dẫn đến việc hình thành hoạt động FDI giữa các quốc gia. Các nước
    nhận đầu tư, nhất là các nước đang phát triển cần lưu ý điều này khi tiến hành thu
    hút FDI, phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách
    thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế,
    xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi
    nhuận của các chủ đầu tư.
    Ngoài ra, FDI còn có một số đặc điểm như sau:
    - FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua
    lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn
    tính hoặc sáp nhập các doanh nghiệp lại với nhau.
    - Nguồn vốn FDI bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn vay hoặc
    vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai mở rộng dự án. Các chủ
    đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc
    vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát
    hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Luật các nước thường quy định
    không giống nhau về vấn đề này. Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc
    vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và
    rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này
    - Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia quản lý và điều
    hành quá trình thực hiện vận hành dự án đầu tư tuỳ theo tỷ lệ góp vốn. Nếu nhà đầu
    tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp đó hoàn toàn
    do chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc thuê người quản lý điều hành.
    - Việc tiếp nhận FDI không làm tăng nợ cho nước tiếp nhận đầu tư mà ngược
    lại, FDI tạo điều kiện để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
    nước. Thông qua hoạt động FDI, nước tiếp nhận đầu tư có thể tiếp thu khoa học
    công nghệ, bí quyết kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm tổ chức quản lý hiện đại của
    nước đi đầu tư hoặc nước đi đầu tư sẽ tận dụng được sự ưu tiên, điều kiện thuận lợi
    mà nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp dành cho mình để phát huy lợi thế về nguồn
     
Đang tải...