Thạc Sĩ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc thời kỳ

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của luận án

    Đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là yếu tố quan trọng của bất kỳ một quốc gia nào, nó đóng vai trò tích cực đối với sự tăng trưởng, ổn định nền kinh tế của đất nước. Muốn phát triển nhanh, mỗi nước phải lợi dụng ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường, lao động .của nhiều nước khác nhau, nhất là hiện nay, làn sóng hội nhập kinh tế quốc tế càng phát triển sâu rộng thì nguồn vốn FDI càng trở thành nhu cầu bức thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức rõ vấn đề này, từ năm 1978 Trung Quốc đã thực hiện cải cách mở cửa nền kinh tế và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới nhằm huy động vốn đầu tư để thực hiện CNH, HĐH cũng như phát triển kinh tế đất nước. Hơn hai thập kỷ cải cách mở cửa, FDI vào Trung Quốc đã tăng lên nhanh chóng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội Trung Quốc.
    Một thành công hết sức quan trọng của chính sách thu hút FDI của Trung Quốc là đã góp phần đưa Trung Quốc trở thành một quốc gia có tiềm lực kinh tế hùng mạnh. Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc, từ năm 1993 đến nay (2005), Trung Quốc luôn đứng đầu châu Á về thu hút FDI, đặc biệt là năm 2002, lần đầu tiên Trung Quốc vượt Mỹ, đứng đầu thế giới về thu hút FDI với số vốn là 52,7 tỷ USD. Bên cạnh những thành công rực rỡ, Trung Quốc cũng còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, hạn chế như: cơ cấu ngành nghề đầu tư chưa cân đối, hệ thống tài chính ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư, nạn ô nhiễm môi trường gia tăng, tỷ lệ thất nghiệp cao v v .
    Sự thành công của Trung Quốc trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với công cuộc cải cách mở cửa từ năm 1978 đến nay đã góp phần thúc đẩy tiến trình thị trường hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, phục vụ tốt hơn cho công cuộc hiện đại hoá Trung Quốc.
    Thành công của Trung Quốc trong thu hút FDI có ý nghĩa đối với nhiều nước, nhất là đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, một nước có rất nhiều điểm tương đồng với Trung Quốc về văn hoá và kinh tế-xã hội. Quá trình thu hút FDI của Trung Quốc và Việt Nam cũng có nhiều điểm tương đồng.
    Hiện nay Việt Nam đang có chủ trương tăng cường thu hút FDI và coi đó như là một trong những động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Do vậy, những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được nghiên cứu và tham khảo để gợi mở cho Việt Nam những bài học kinh nghiệm cần thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả chọn đề tài của luận án là " Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc thời kỳ 1978-2003 - thực trạng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam".

    2. Tổng quan những công trình đã nghiên cứu liên quan đến luận án
    Có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc từ khi nước này thực hiện cải cách mở cửa nền kinh tế (từ năm 1978). Mỗi công trình nghiên cứu có mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu riêng. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án, những năm gần đây đã có một số công trình trong và ngoài nước nghiên cứu và một số công trình đã được xuất bản. Dưới đây là tổng quan một số công trình tiêu biểu đã được nghiên cứu.
    a- Một số công trình đã được nghiên cứu ở ngoài nước
    * Công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc với chủ đề: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc, thách thức và triển vọng cho phát triển khu vực” của Tổ chức Phát triển Hợp tác Kinh tế (OECD), xuất bản tại Pháp năm 2002. Công trình đã tập hợp các bài thuyết trình của các chuyên gia nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước với nội dung chủ yếu là khái quát tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vàoTrung Quốc (ở một số ngành và vùng), kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp của một số nước trong khu vực (kinh nghiệm của Canada và Brazin) và công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc. Có một số bài phân tích tình hình thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhưng chỉ đề cập một cách sơ lược và các số liệu nghiên cứu chỉ dừng lại đến năm 2000.
    * Công trình nghiên cứu trong khuôn khổ dự án hợp tác của OECD và Trung Quốc về lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (tháng 12/2000) với chủ đề ’’ Các yếu tố quyết định chủ yếu và ảnh hưởng của FDI đến nền kinh tế Trung Quốc”. Công trình này đã khái quát một số xu hướng và triển vọng của FDI vào Trung Quốc và phân tích một số nhân tố chủ yếu hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố chủ yếu của FDI đến phát triển kinh tế của Trung Quốc. Ngoài ra công trình còn đề cập đến một số chính sách liên quan đến thu hút FDI của Trung Quốc. Tuy nhiên các số liệu phân tích và đề cập trong nghiên cứu chỉ dừng lại đến năm 1999.
    * Công trình nghiên cứu của tác giả Kevin Honglin Zhang được xuất bản trong cuốn Kinh tế thế giới và Trung Quốc năm 2002 với tựa đề “ Tại sao Trung Quốc nhận được nhiều vốn FDI?” đã đề cập đến thực trạng thu hút FDI của Trung Quốc và phân tích, đánh giá tác động của quy mô thị trường, chế độ tự do hoá đầu tư, môi trường cơ sở hạ tầng đến thu hút FDI ở Trung Quốc. Tuy nhiên trong công trình này, tác giả mới chỉ dừng lại ở giai đoạn 1979-1988.
    Ngoài ra cũng có một số bài báo và công trình nghiên cứu khác của các tác giả Trung Quốc như công trình nghiên cứu của PGS. Geng Xiao (Phó Giám đốc Viện Kinh tế và Tài chính thuộc trường Đại học Hồng Kông) với chủ đề “ Vốn FDI quay vòng của Trung Quốc và sự ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Trung Quốc giai đoạn 1985-2002” thuộc chương trình AoE/H-05/99; hoặc báo cáo tổng kết của trường Đại học quốc tế Monash năm 2004 về “thu hút FDI vào khu vực miền Tây của Trung Quốc” số TA 3806; Công trình nghiên cứu của Chyau Tuan and Linda F.Y.Ng (2002), “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và Phát triển khu vực: Từ cải cách thể chế đến viễn cảnh kinh tế; Sun, Haishun (1998) “ Đầu tư nước ngoài và Phát triển kinh tế ở Trung Quốc 1979-1996” v .v
    b- Một số công trình đã nghiên cứu trong nước
    * Trong số các công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc, trước hết phải kể đến công trình “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc từ 1979-nay“ của TS. Nguyễn Kim Bảo, xuất bản năm 2000. Công trình này đã nghiên cứu một cách khá toàn diện về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc từ năm 1979. Bên cạnh việc phân tích các đặc điểm chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc, tác giả còn phân tích tác động của kinh tế-xã hội và một số bài học kinh nghiệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc. Tuy nhiên tác giả không phân tích thực trạng thu hút FDI theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc và số liệu phân tích, nghiên cứu chỉ dừng lại đến năm 1988.
    * Công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Kim Hoa (bảo vệ quốc gia tháng 9 năm 2006) với đề tài “Vai trò của đầu tư¬ trực tiếp nư¬ớc ngoài trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Trung Quốc từ 1992 đến nay, những gợi ý đối với Việt Nam”. Công trình này tác giả đã phân tích sâu vai trò của FDI đối với năng lực cạnh tranh kinh tế của Trung Quốc. Bên cạnh việc phân tích quan điểm thu hút FDI của Trung Quốc, mối quan hệ tác động qua lại giữa hoạt động FDI và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tác giả còn phân tích khả năng vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc về thúc đẩy hoạt động FDI và sử dụng FDI để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đối với Việt Nam. Tuy nhiên tác giả không đề cập đến việc thu hút FDI trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc và các số liệu phân tích trong luận án chủ yếu là từ năm 1992 đến nay.
    Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác liên quan đến nội dung của luận án như công trình của tác giả Nguyễn Anh Minh (2005) “Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với xuất khẩu của Trung Quốc” Võ Đại Lược (2004) “Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới - thời cơ và thách thức”, Nguyễn Minh Hằng (1995) “Cải cách kinh tế ở cộng hoà nhân dân Trung Hoa”, Lê Đăng Minh (2005) “Trung Quốc: tác động của việc gia nhập WTO tới ngành công nghiệp” v .v.
    Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ 1978-2003, (về giác độ lịch sử kinh tế) đặc biệt là tập trung nghiên cứu về thực trạng, chính sách, những điểm tương đồng về thu hút FDI giữa Trung Quốc và Việt Nam nhằm mục đích đưa ra một số gợi mở có khả năng vận dụng vào điều kiện của Việt Nam.
    Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tham khảo có chọn lọc một số tư liệu của các công trình nghiên cứu đã được công bố.
    2. Mục tiêu của luận án
    - Luận án phân tích, làm rõ vai trò của FDI trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự đóng góp của nó trong phát triển bền vững nền kinh tế của các nước đang phát triển.
    - Đánh giá tình hình thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi thực hiện cải cách và mở cửa (1978 - 2003). Qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của Trung Quốc.
    - Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, luận án đề xuất một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
    Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
    Về không gian, luận án nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc (không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan). Đó là một quốc gia đang phát triển có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao nhất thế giới kể từ khi nước này thực hiện cải cách và mở cửa.
    Về thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ 1978-2003. Tuy nhiên để làm rõ hơn và cập nhật số liệu, luận án đã bổ sung, phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI của Trung Quốc đến năm 2005.
    5. Phương pháp nghiên cứu.
    Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logíc và phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để làm rõ nội dung nghiên cứu luận án.
    Một số phương pháp chính sau đây được sử dụng trong nghiên cứu:
    - Phương pháp thu thập tài liệu: Tập hợp các tài liệu sẵn có đã thu thập ở các cơ quan thống kê, cơ quan quản lý như Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại Trung Quốc, các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp chí, các trang web liên quan đến đề tài luận án ở trong và ngoài nước v v .Phương pháp này dùng đề đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
    - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa nền kinh tế.
    - Phương pháp phân tích và so sánh : phương pháp này được sử dụng để phân tích, so sánh tình hình thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, so sánh những điểm tương đồng và khác biệt về thu hút FDI giữa Trung Quốc và Việt Nam, từ đó gợi ý một số bài học có khả năng vận dụng vào Việt Nam.
    6. Những đóng góp của luận án
    Những đóng góp của luận án được thể hiện ở các điểm sau:
    a) Luận án phân tích, làm rõ một số lý luận cơ bản liên quan đến thu hút FDI, đồng thời phân tích một số nhân tố tác động đến thu hút FDI trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế -xã hội của các nước đang phát triển.
    b) Dựa trên cơ sở lý luận và những phương pháp nghiên cứu thích hợp, luận án đã phân kỳ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Trung Quốc theo 3 giai đoạn và phân tích các chính sách, thực trạng thu hút FDI của Trung Quốc theo từng giai đoạn cụ thể. Đồng thời luận án cũng làm rõ một số tác động chủ yếu của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Trung Quốc, tạo ra một ‘’bức tranh’’ tương đối đầy đủ về thu hút FDI của Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa. Từ thực trạng’’bức tranh’’ này, luận án rút ra một số kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
    c) Bằng phương pháp phân tích, so sánh, luận án chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc từ khi cải cách mở cửa và của Việt Nam từ khi đổi mới nền kinh tế để làm cơ sở phân tích những khả năng có thể vận dụng kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
    Để tăng tính khả thi trong vận dụng những kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc vào Việt Nam, luận án đã đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường thu hút FDI.
    7. Kết cấu của luận án
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các hình, các bảng số liệu, luận án được chia thành 3 chương:
    Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
    Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1978- 2005)
    Chương 3: Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


    MỤC LỤC Trang
    Lời cam đoan I
    Danh mục và ký hiệu chữ viết tắt ii
    Danh mục bảng số liệu v
    Danh mục các hình vi
    Phần mở đầu 1

    Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản và vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 9
    1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 9
    1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển 46
    Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (thời kỳ 1978- 2005) 58
    2.1. Khái quát tình hình kinh tế -xã hội Trung Quốc thời kỳ trước cải cách mở cửa (trước năm 1978) 58
    2.2. Đường lối cải cách và mở cửa của Trung Quốc 59
    2.3. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 73
    2.4. Một số thành tựu và hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 96
    2.5. Một số bài học kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 117
    Chương 3: Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 137
    3.1. Khái quát thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 137
    3.2. Một số điểm tương đồng và khác biệt giữa Trung Quốc và Việt Nam trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 168
    3.3. Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm của Trung Quốc về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 175
    Kết luận và kiến nghị 190
    Phụ lục 195
    Danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả liên quan đến luận án 206
    Tài liệu tham khảo 207

    DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
    ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
    AIA : Khu vực đầu tư ASEAN
    APEC : Diễn đàn hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
    ASEM : Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu
    BTA : Hiệp định thương mại song phương
    CNH : Công nghiệp hoá
    EU : Liên minh châu Âu
    FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
    HĐH : Hiện đại hoá
    HNKTQT : Hội nhập kinh tế quốc tế
    IMF : Quỹ tiền tệ Quốc tế
    M&A : Thôn tính và sáp nhập
    MIGA : Cơ quan đảm bảo đầu tư đa biên
    NAFTA : Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
    NDT : Nhân dân tệ
    NIEs : Các nền kinh tế công nghiệp mới
    JETRO : Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
    OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
    R&D : Nghiên cứu và Phát triển
    SARS : Bệnh dịch viêm đường hô hấp cấp
    TNCs : Công ty xuyên quốc gia
    UNIDO : Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc
    UNCTAC : Tổ chức Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
    USD : Đô la Mỹ
    WB : Ngân hàng thế giới
    WIR : Báo cáo đầu tư thế giới
    WTO : Tổ chức thương mại thế giới
    MPDF : Chương trình phát triển kinh tế tư nhân
    FIAS : Bộ phận tư vấn dịch vụ đầu tư nước ngoài
    GSP : Thuế quan ưu đãi phổ cập
    NT : quy chế đối xử quốc gia
    MFN : Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc
    XHCN : Xã hội chủ nghĩa


    DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
    Trang

    Bảng 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước ASEAN 25
    Bảng 1.2. Sự điều chỉnh môi trường đầu tư của các nước giai đoạn 1991-2004 34
    Bảng 2.1. Giá trị sản lượng công nghiệp của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn FDI giai đoạn 1995-2003 95
    Bảng 2.2. FDI phân bổ theo ngành giai đoạn 1998- 2004 105
    Bảng 3. So sánh chi phí kinh doanh của Việt Nam với một số nước châu Á năm 2004 139
    Phụ lục 183
    Bảng 2.1. Các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Trung Quốc với số vốn lớn nhất (1979 -1995) 183
    Bảng 2.2. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư ở Trung Quốc, 1979-2004 184
    Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc giai đoạn 1979-2005 185
    Bảng 2.4 Vốn vay và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc Giai đoạn 1979 -2001 186
    Bảng 2.5 Thu thuế từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
    của Trung Quốc giai đoạn 1992-2004 187
    Bảng 2.6. Xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn FDI so với cả nước giai đoạn 1995-2003 188
    Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của Trung Quốc thời kỳ 1990-2005 189
    Bảng 3.1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời kỳ 1988-2005 190
    Bảng 3.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam theo ngành thời kỳ 1988-2005 191
    Bảng 3.3. Đầu t¬ư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam phân theo hình thức đầu tư thời kỳ 1988-2005 192
    Bảng 3.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo địa phương
    giai đoạn 1988-2005 193



    DANH MỤC CÁC HÌNH

    Trang
    Hình 1. Dòng vốn FDI trên thế giới và các nước giai đoạn 1993-2005 21
    Hình 2.1. Tỷ trọng các hình thức FDI của Trung Quốc giai đoạn 1985-1991 75
    Hình 2.2. Quy mô trung bình của dự án (triệu USD/dự án) 77
    Hình 2.3.Tỷ trọng các hình thức FDI của Trung Quốc từ năm 1990-2003 81
    Hình 2.4. Giá trị vốn vay nước ngoài và vốn FDI từ 1979-2005 91
    Hình 2.5. Tỷ trọng thuế thu từ khu vực FDI so với tổng thu thuế của cả nước từ 1992-2004 92
    Hình 2.6. Tỷ trọng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI giai đoạn 1980-2004 97
    Hình 2.7. Vốn FDI theo vùng ở Trung Quốc 1979-2004 103
    Hình 3.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 1998-2005 140
    Hình 3.2. Cơ cấu vốn FDI của Việt Nam theo hình thức đầu tư 1988-2005 141
    Hình 3.3. Cơ cấu FDI của Việt Nam theo đối tác đầu tư từ 1988-2005 142
    Hình 3.4. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI đối với GDP; tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 1992-2005 144
    Hình 3.5. Tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI đối với GDP; tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 1992-2005 145
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...