Văn Bản Thông tư số 50/2008/TT-BTC

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 12/6/08.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/Data/file/2013/thang01/28/50-2008-TT-BTC.DOC"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư số 50/2008/TT-BTC - Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ

    Thông tư số 50/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. 
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]BỘ TÀI CHÍNH

    -----------



    Số: 50/2008/TT-BTC[/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 


    -------------------------
    Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2008
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ<br type="_moz">
    Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020<br type="_moz">

    ---------------------
    Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;<br type="_moz">

    Căn cứ Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 9/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
    Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 như sau:
    I. QUY ĐỊNH CHUNG
    1. Thông tư này hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước chi thực hiện các dự án ban hành kèm theo Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 9/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
    2. Kinh phí thực hiện các dự án do các Bộ chủ trì thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí thực hiện các dự án do các địa phương chủ trì thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.
    3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí thực hiện dự án phải theo đúng nội dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí hàng năm và kết thúc dự án theo quy định hiện hành.
    II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
    1. Nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ) và nội dung chi thực hiện các dự án.
    1.1. Nguồn ngân sách trung ương bảo đảm cho các nội dung sau đây:
    a) Chi từ nguồn sự nghiệp môi trường:
    - Xây dựng đề án tổ chức quản lý tổng hợp đới bờ cấp Trung ương và địa phương.
    - Thu thập, điều tra, khảo sát và bổ sung thông tin dữ liệu tài nguyên, môi trường đới bờ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ (lồng ghép với Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên, môi trường biển).
    - Xây dựng Chiến lược và kế hoạch hành động quản lý tổng hợp đới bờ quốc gia;
    - Xây dựng ban hành chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản lý tổng hợp đới bờ;
    - Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về quản lý tổng hợp đới bờ;
    - Xây dựng cơ sở dữ liệu và hoạt động của hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
    b) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
    Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý phục vụ phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ Việt Nam.
    c) Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo:
    Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo, nâng cao năng lực phục vụ quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
    1.2. Nguồn ngân sách địa phương bảo đảm cho các nội dung sau:
    a) Chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển:
    Xây dựng trạm quan trắc và các công trình phục vụ công tác quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ.
    b) Chi từ nguồn sự nghiệp môi trường:
    - Lập kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ.
    Giai đoạn 2008 - 2009 thực hiện thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế trước khi triển khai tại các địa phương khác.
    - Xây dựng và triển khai thử nghiệm chương trình quan trắc môi trường tổng hợp.
    Giai đoạn 2008 - 2009 thực hiện thí điểm tại tỉnh Thanh Hóa trước khi triển khai cho các địa phương khác.
    - Xây dựng cơ sở dữ liệu và hoạt động của hệ thống thông tin tổng hợp phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ.
    Giai đoạn 2008 - 2009 thực hiện thí điểm tại tỉnh Hà Tĩnh trước khi triển khai tại các địa phương khác.
    c) Đối với các dự án quản lý tổng hợp đới bờ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận; căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tính chất, nội dung chi của dự án, để xây dựng dự án quản lý tổng hợp đới bờ tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí từ các nguồn vốn: vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên cho phù hợp.
    2. Ngoài vốn từ ngân sách Nhà nước, cần thu hút các nguồn vốn đầu tư khác thông qua các chương trình, dự án hợp tác quốc tế song phương và đa phương; nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và ở nước ngoài cho các dự án theo quy định của pháp luật.
    3. Mức chi:
    Mức chi thực hiện các dự án của Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
    Một số văn bản quy định cho từng nguồn kinh phí như sau:
    - Kinh phí nghiên cứu khoa học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước và các văn bản hiện hành khác.
    - Kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định tại Thông tư số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
    - Kinh phí sự nghiệp kinh tế: theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.
    - Chế độ công tác phí, hội nghị theo Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công tác phí, hội nghị phí đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.
    - Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước theo văn bản hiện hành về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
    - Chi tạo lập thông tin điện tử theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
    - Chi xây dựng và ban hành chính sách theo quy định tại Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
    - Các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định tại Quyết định số 61/2006/QĐ-BTC ngày 2/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
    - Đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định hiện hành về chi đầu tư xây dựng cơ bản.
    4. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
    Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí chi thường xuyên, vốn đầu tư phát triển để thực hiện các dự án của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
    a) Lập dự toán đối với dự án bố trí bằng nguồn kinh phí sự nghiệp:
    - Đối với dự án do các Bộ chủ trì: Căn cứ vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm đơn vị thực hiện dự toán báo cáo Bộ chủ quản xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ Quốc hội phê duyệt theo quy định.
    - Đối với dự án do địa phương thực hiện: Căn cứ vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm đơn vị thực hiện lập dự toán báo cáo Sở chủ quản xem xét, tổng hợp gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
    Riêng đối với dự án bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, quy trình lập, phân bổ dự toán thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 mục II Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường.
    b) Công tác quyết toán:
    Các đơn vị được giao dự toán thực hiện dự án phải lập báo cáo quyết toán và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
    5. Công tác kiểm tra.
    Các Bộ, địa phương được giao thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
    III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
    Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
    Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./. 
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]Nơi nhận:

    - Văn phòng Quốc hội;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Văn phòng Chính phủ;

    - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

    - Tòa án nhân dân tối cao;

    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Kiểm toán Nhà nước;

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    - Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    - Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;

    - Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, TP trực thuộc TW;

    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;

    - Công báo;

    - Website Chính phủ;

    - Website Bộ Tài chính;

    - Lưu: VT Bộ Tài chính, Vụ HCSN.[/TD]
    [TD]KT.BỘ TRƯỞNG

    THỨ TRƯỞNG
     
    (Đã ký) 
    Phạm Sỹ Danh
     
     
     
     
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     
Đang tải...