Văn Bản Thông tư số 48/2010/TT-BYT

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 31/12/10.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang12/14/48-2010-TT-BYT.DOC"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư số 48/2010/TT-BYT - Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm

    Thông tư số 48/2010/TT-BYT của Bộ Y tế: Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm. 
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]BỘ Y TẾ

    -------------------

    Số: 48/2010/TT-BYT
    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    -------------------------

    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm

    -------------------------- 
    Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
    Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
    Bộ Y tế hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm như sau:
    Chương I<br type="_moz">
    NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ, HÌNH THỨC, NỘI DUNG<br type="_moz">
    VÀ QUY TRÌNH KHAI BÁO, THÔNG TIN, BÁO CÁO<br type="_moz">
    BỆNH TRUYỀN NHIỄM
    Điều 1. Nguyên tắc khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
    1. Nội dung khai báo, thông tin, báo cáo phải bảo đảm tính trung thực, đầy đủ và kịp thời.
    2. Việc thông tin, báo cáo phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và theo đúng các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 2. Khai báo khi có dịch
    1. Người dân sinh sống trong khu vực được công bố dịch, người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, người phát hiện trường hợp mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm phải thực hiện việc khai báo bệnh dịch cho y tế thôn, bản, trạm y tế xã theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
    2. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin về bệnh dịch từ người dân tại khu vực có dịch, cơ sở y tế phải thực hiện việc điều tra, xác minh tính xác thực của thông tin. Trường hợp xác định thông tin đó là chính xác phải thực hiện việc báo cáo theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
    Điều 3. Chế độ và hình thức thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm
    1. Chế độ báo cáo bệnh truyền nhiễm:
    a) Báo cáo định kỳ bao gồm báo cáo ngày, báo cáo tuần, báo cáo tháng và báo cáo năm;
    b) Báo cáo nhanh được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan cấp trên để đáp ứng công việc trong thời gian ngắn;
    c) Báo cáo đột xuất (gồm báo cáo phát hiện ổ dịch, dịch và báo cáo trường hợp bệnh) được thực hiện ngay sau khi phát hiện có trường hợp nghi mắc hoặc mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc khi phát hiện ổ dịch, dịch nhưng tối đa không quá 24 giờ. Sau khi thực hiện báo cáo đột xuất thì thực hiện việc báo cáo trường hợp nghi mắc hoặc mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A, ổ dịch, dịch nêu trên theo chế độ báo cáo ngày.
    2. Hình thức thông tin, báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
    Điều 4. Chỉ số và nội dung báo cáo bệnh truyền nhiễm
    1. Chỉ số báo cáo bao gồm:
    a) Số người mắc bệnh truyền nhiễm: Số trường hợp bệnh nhân theo định nghĩa ca bệnh giám sát tính theo ngày khởi phát trong giai đoạn cần báo cáo;
    b) Số người tử vong do bệnh truyền nhiễm: Số trường hợp tử vong được chẩn đoán xác định do bệnh truyền nhiễm tính theo ngày tử vong có trong giai đoạn cần báo cáo;
    c) Số tích lũy người mắc bệnh truyền nhiễm: Cộng dồn các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm trong khoảng thời gian giám sát nhất định hoặc theo từng loại thống kê, báo cáo;
    d) Số tích lũy người tử vong do bệnh truyền nhiễm: Cộng dồn các trường hợp người chết do bệnh truyền nhiễm trong khoảng thời gian giám sát nhất định hoặc theo từng loại thống kê, báo cáo;
    đ) Kết quả giám sát dịch tễ;
    e) Thời gian, địa điểm phát hiện các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm, các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, ổ dịch hoặc dịch.
    2. Nội dung báo cáo định kỳ:
    a) Báo cáo ngày: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Các chỉ số của báo cáo ngày được tính trong 24 giờ từ 00h00 đến 24h00 của ngày báo cáo.
    b) Báo cáo tuần: Danh mục bệnh và nội dung báo cáo tuần thực hiện theo quy định tại Mục A Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5, Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Các chỉ số của báo cáo tuần được tính trong 7 ngày, từ 00h00 ngày thứ Hai đến 24h00 ngày Chủ nhật của tuần báo cáo. Báo cáo tuần được thực hiện kể cả khi không ghi nhận trường hợp bệnh.
    c) Báo cáo tháng, năm: Danh mục bệnh và nội dung báo cáo tháng, năm thực hiện theo quy định tại Mục B Phụ lục 3, Phụ lục 7, Phụ lục 8, Phụ lục 9, Phụ lục 10, Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này. Các chỉ số của báo cáo được tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của tháng báo cáo; các chỉ số của báo cáo năm được tính từ 00h00 ngày đầu tiên đến 24h00 ngày cuối cùng của năm báo cáo.
    3. Nội dung báo cáo nhanh: Thực hiện theo yêu cầu cụ thể của cơ quan yêu cầu báo cáo.
    4. Nội dung báo cáo đột xuất:
    a) Báo cáo phát hiện ổ dịch, dịch thực hiện theo quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, phải nêu rõ thời gian, địa điểm, số trường hợp mắc, tử vong; các kết quả điều tra, xét nghiệm ban đầu, nhận định về tình hình bệnh dịch và các biện pháp phòng, chống dịch đã triển khai (nếu có);
    b) Báo cáo trường hợp bệnh thực hiện theo quy định tại Phụ lục 13, Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo được thực hiện ngay khi có kết quả điều tra ban đầu đối với các bệnh thuộc nhóm A hoặc các trường hợp đầu tiên của ổ dịch, dịch.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...