Văn Bản Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 20/7/12.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w6.mien-phi.com/data/file/2013/thang03/19/27-2012-TT-BGTVT.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT - Quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải

    Thông tư số 27/2012/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải: Quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
    -----------------
    Số: 27/2012/TT-BGTVT
    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ---------------
    Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2012
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     THÔNG TƯ
    Quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải

    -----------------------
    Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 06 năm 2005;

    Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 04 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

    Căn cứ Bộ luật về các tiêu chuẩn và khuyến nghị quốc tế đối với hoạt động điều tra tai nạn hoặc sự cố hàng hải năm 2008 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO).
    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải trong các trường hợp sau đây:
    1. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam.
    2. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại:
    a) Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam;
    b) Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình, thiết bị ngoài khơi hoặc gây ra ô nhiễm môi trường.
    3. Tai nạn xảy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh và ô nhiễm môi trường tại các vùng nước cảng biển Việt Nam.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Tai nạn hàng hải là tai nạn do đâm va hoặc các sự cố liên quan đến tàu biển gây hậu quả chết người, mất tích, bị thương, thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý, tài sản trên tàu biển, cảng biển và công trình, thiết bị khác, làm cho tàu biển bị hư hỏng, chìm đắm, phá hủy, cháy, mắc cạn hoặc gây ô nhiễm môi trường.
    2. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác.
    3. Sự cố hàng hải là sự việc xảy ra liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển mà gây nguy hiểm, hoặc nếu không được khắc phục sẽ gây nguy hiểm cho an toàn của tàu, con người hoặc môi trường.
    4. Các bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có lợi ích hợp pháp liên quan đến kết quả điều tra tai nạn hàng hải.
    Điều 4. Phân loại mức độ tai nạn hàng hải
    1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
    a) Làm chết hoặc mất tích người;
    b) Làm tàu bị tổn thất toàn bộ;
    c) Làm tràn ra biển từ 100 tấn dầu trở lên hoặc từ 50 tấn hoá chất độc hại trở lên;
    d) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 48 giờ trở lên.
    2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn hàng hải không thuộc các trường hợp trên và là một trong các trường hợp dưới đây:
    a) Tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ 24 giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của tàu;
    b) Làm tràn ra biển dưới 100 tấn dầu hoặc dưới 50 tấn hóa chất độc hại;
    c) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
    3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là sự cố hàng hải hoặc tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
    Điều 5. Trách nhiệm của thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải
    1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ Hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam nhanh chóng, chính xác theo quy định tại Thông tư này.
    2. Thuyền trưởng tổ chức công tác cứu nạn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu.
    3. Thuyền trưởng, thuyền viên có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường tai nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải và cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
    4. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho cơ quan điều tra và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
    Chương II
    BÁO CÁO TAI NẠN HÀNG HẢI

    Điều 6. Báo cáo tai nạn hàng hải
    1. Báo cáo tai nạn hàng hải gồm báo cáo khẩn, báo cáo chi tiết, báo cáo định kỳ theo quy định tại các Phụ lục I, II và III của Thông tư này.
    2. Nội dung báo cáo tai nạn hàng hải phải trung thực, chính xác, đúng thời hạn.
    Điều 7. Báo cáo khẩn
    1. Báo cáo khẩn thực hiện như sau:
    a) Trong trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, Thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm cao nhất trên tàu thuyền phải gửi ngay Báo cáo khẩn cho Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất. Trường hợp những người này không thực hiện được Báo cáo khẩn thì chủ tàu hoặc đại lý hàng hải của tàu biển bị nạn có trách nhiệm báo cáo.
    b) Cảng vụ hàng hải khi nhận được Báo cáo khẩn hoặc biết tin về tai nạn hàng hải xảy ra có trách nhiệm chuyển ngay báo cáo khẩn hoặc các thông tin đó cho các cơ quan, tổ chức dưới đây:
    - Cục Hàng hải Việt Nam;
    - Tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải, nếu tai nạn gây hư hỏng, làm mất tác dụng các thiết bị trợ giúp hành hải hoặc ảnh hưởng đến an toàn hàng hải của tàu thuyền;
    - Tổ chức, cá nhân quản lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu tai nạn gây hư hỏng, thiệt hại cho các công trình, thiết bị này;
    - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, nếu tai nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường hoặc tổn hại nguồn lợi thủy sản.
    2. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động trong vùng biển của quốc gia khác, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo theo yêu cầu của quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn và gửi báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra. Nếu tai nạn thuộc loại đặc biệt nghiêm trọng, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải báo cáo cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại quốc gia ven biển nơi tàu bị tai nạn biết để hỗ trợ giải quyết.
    3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả, thuyền trưởng hoặc chủ tàu phải gửi báo cáo khẩn cho Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 24 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra.
    4. Báo cáo khẩn có thể được chuyển trực tiếp hoặc gửi bằng các phương thức thông tin liên lạc phù hợp.
    5. Đối với tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng, sau khi nhận được báo cáo khẩn, Cục Hàng hải Việt Nam phải báo cáo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
    6. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho chính quyền tàu mang cờ đối với tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp nêu tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.
    Điều 8. Báo cáo chi tiết
    Tiếp theo báo cáo khẩn, thuyền trưởng phải gửi báo cáo chi tiết theo thời hạn quy định dưới đây:
    1. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và vùng nội thủy, báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ kể từ khi tai nạn xảy ra.
    2. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư này, sau khi xảy ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, báo cáo chi tiết phải gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu hoặc thuyền viên của tàu bị nạn đến cảng ghé đầu tiên.
    3. Trường hợp tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam khi hoạt động ở biển cả và vùng biển của quốc gia khác, sau khi xảy ra tai nạn, tàu vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, báo cáo chi tiết phải gửi Cảng vụ hàng hải tại khu vực đó trong vòng 24 giờ, kể từ khi tàu vào neo đậu tại vị trí được chỉ định. Trường hợp sau khi xảy ra tai nạn, tàu không vào neo đậu tại vùng nước cảng biển Việt Nam, báo cáo chi tiết phải được gửi Cục Hàng hải Việt Nam trong vòng 48 giờ, kể từ khi tàu đến cảng ghé đầu tiên.
    Điều 9. Báo cáo định kỳ
    Báo cáo định kỳ thực hiện như sau:
    1. Hàng tháng và hàng năm Cảng vụ Hàng hải phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Cục Hàng hải Việt Nam về các tai nạn hàng hải xảy ra theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
    2. Hàng tháng, sáu tháng và hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam phải lập báo cáo bằng văn bản và gửi Bộ Giao thông vận tải về các tai nạn hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này theo thời hạn quy định dưới đây:
    a) Thời hạn gửi báo cáo tháng: chậm nhất là vào ngày 20 hàng tháng;
    b) Thời hạn gửi báo cáo sáu tháng: chậm nhất là vào ngày 20 tháng 06 hàng năm;
    c) Thời hạn gửi báo cáo năm: chậm nhất là vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
    Chương III
    ĐIỀU TRA TAI NẠN HÀNG HẢI

    Điều 10. Mục đích, yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
    1. Điều tra tai nạn hàng hải là việc xác định điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân hay những khả năng có thể là nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải nhằm có những biện pháp hữu hiệu phòng tránh và hạn chế tai nạn tương tự.
    2. Điều tra tai nạn hàng hải không nhằm xác định trách nhiệm hay nghĩa vụ pháp lý.
    3. Tai nạn hàng hải phải được điều tra đúng quy định, kịp thời, toàn diện và khách quan.
    Điều 11. Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
    1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng phải được điều tra.
    2. Các tai nạn hàng hải khác có thể được điều tra hay không điều tra do giám đốc cảng vụ hàng hải quyết định. Trường hợp không điều tra, Cảng vụ hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam.
    Điều 12. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
    1. Cục Hàng hải Việt Nam là cơ quan đầu mối tổ chức điều tra đối với các vụ tai nạn hàng hải theo quy định của Thông tư này.
    2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển và tai nạn hàng hải khác do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam giao.
    3. Khi nhận được thông tin về tai nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc khu vực quản lý, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải cử người có chuyên môn nghiệp vụ đến ngay hiện trường xảy ra tai nạn hàng hải và lên tàu kiểm tra hiện trường, xem xét các vị trí làm việc và thu thập các vật chứng cần thiết cho công tác điều tra. Khi tiến hành các công việc này, nhất thiết phải lập biên bản và có sự chứng kiến, xác nhận của người có thẩm quyền trên tàu và tránh ảnh hưởng đến sự vận hành an toàn của tàu. Người được cử đến hiện trường sẽ là thành viên của Tổ điều tra tai nạn hàng hải được quy định tại khoản 5 Điều này.
    4. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển Việt Nam; Trong trường hợp cần thiết, quyết định tổ chức điều tra tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển Việt Nam.
    5. Cơ quan tổ chức điều tra tai nạn hàng hải có trách nhiệm ra quyết định thành lập Tổ điều tra tai nạn hàng hải.
    6. Trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền và chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến vụ tai nạn hàng hải theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền; trước khi chuyển giao, hồ sơ, tài liệu phải được sao y hoặc phô tô để lưu lại phục vụ việc điều tra tai nạn hàng hải; việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên bản bàn giao theo quy định.
    7. Đối với tai nạn hàng hải mà các cơ quan khác có thực hiện điều tra theo thẩm quyền, việc điều tra tai nạn hàng hải vẫn được tiến hành theo quy định của Thông tư này.
    8. Cục Hàng hải Việt Nam thông báo cho các chính quyền tàu mang cờ về việc điều tra tai nạn hàng hải đối với các tàu nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 2.
    9. Giám đốc Cảng vụ hàng hải được tạm giữ tàu biển không quá 05 ngày làm việc để thu thập các chứng cứ phục vụ công tác điều tra. Việc tạm giữ quá thời hạn trên sẽ do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải. 
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...