Văn Bản Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 31/12/10.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w6.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang12/22/14-2010-TT-BVHTTDL.DOC"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL - Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch

    Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

    --------------------- 
    Số: 14/2010/TT-BVHTTDL
    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


    ----------------------------------------
    Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ<br type="_moz">
    Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;<br type="_moz">
    theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản<br type="_moz">
    quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch<br type="_moz">
    --------------------------------
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
    Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:
    I. QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Thông t­ư này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
    2. Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nư­ớc trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thực hiện theo quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ t­ướng Chính phủ và quy định có liên quan tại Thông tư này.
    Điều 2. Đối t­ượng áp dụng
    Thông t­ư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Bộ phận tham m­ưu cải cách hành chính (gọi tắt là các cơ quan thuộc Bộ); các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
    Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
    1. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản, kịp thời đình chỉ việc thi hành hoặc kiến nghị các cơ quan Nhà nư­ớc có thẩm quyền đình chỉ, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, kiến nghị cấp có thẩm quyền xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
    2. Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhằm kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để hướng dẫn thực hiện hoặc đôn đốc việc tổ chức thực hiện văn bản, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không còn phù hợp.
    Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
    1. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch phải đ­ược thực hiện th­ường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Thông t­ư này.
    2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối chủ trì, giúp Bộ tr­ưởng tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật với các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong quá trình kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hóavăn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
    3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các Bộ, cơ quan ngang Bộ cùng tham gia ký, ban hành thông tư­ liên tịch; với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
    4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về xử lý văn bản và quy định cụ thể của Thông tư­ này; bảo đảm kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.
    Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản
    Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và kiểm tra sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Điều 3 Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...