Văn Bản Thông tư số 03/2011/TT- BKHCN

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 20/4/11.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w7.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang11/17/03-2011-TT-BKHCN.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư số 03/2011/TT- BKHCN - Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015

    Thông tư số 03/2011/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    -------------------------

    Số: 03 /2011/TT-BKHCN
    [/TD]
    [TD]CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------------------------------


    Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2011
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ
    Hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án
    thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015
    _______________

    - Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
    - Căn cứ Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015;
    - Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 như sau:
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Thông tư này hướng dẫn việc tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt theo Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là “Chương trình”).
    2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân tham gia Chương trình.
    Điều 2. Quyền đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án và phối hợp thực hiện dự án
    1. Mỗi đơn vị chỉ được đồng thời đăng ký chủ trì thực hiện tối đa 03 dự án thuộc Chương trình, trong đó không quá 02 dự án cùng loại.
    2. Mỗi cá nhân không được đồng thời đăng ký làm chủ nhiệm quá 01 dự án thuộc Chương trình.
    3. Mỗi đơn vị, cá nhân chỉ được đồng thời đăng ký phối hợp thực hiện tối đa 03 dự án thuộc Chương trình, trong đó không quá 02 dự án cùng loại.
    4. Các đơn vị không được đăng ký chủ trì thực hiện dự án nếu chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán các đề tài, dự án có sử dụng kinh phí nhà nước được Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện.
    5. Số lượng dự án được giới hạn quyền đăng ký chủ trì, chủ nhiệm và phối hợp nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả dự án đang chủ trì, chủ nhiệm và phối hợp thực hiện.
    Điều 3. Tiêu chí tuyển chọn dự án
    Các dự án thuộc Chương trình được tuyển chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
    1. Tính thống nhất: nội dung và mục tiêu của dự án phù hợp với nội dung và mục tiêu của Chương trình;
    2. Tính bao quát và điển hình: vấn đề hoặc nhiệm vụ mà dự án giải quyết mang tính phổ biến hoặc là nhu cầu chung của nhiều doanh nghiệp, của một địa phương hoặc khu vực;
    3. Tính khả thi:
    a) Căn cứ xây dựng dự án hợp lý;
    b) Nội dung dự án phù hợp với năng lực của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện;
    c) Kinh phí thực hiện dự án phù hợp với khả năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình và khả năng huy động kinh phí của đơn vị chủ trì thực hiện dự án;
    d) Thời gian thực hiện dự án từ 01 đến 05 năm và phải kết thúc muộn nhất vào năm 2015, trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định.
    4. Tính hiệu quả:
    a) Kết quả, sản phẩm của dự án có thể sử dụng chung, phục vụ lợi ích cho nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều địa phương;
    b) Dự án giải quyết một vấn đề hoặc một nhiệm vụ cụ thể, đáp ứng một hoặc một số nhu cầu thiết thực của doanh nghiệp, của địa phương, cộng đồng.
    Điều 4. Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án và chủ nhiệm dự án
    1. Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án:
    a) Đăng ký chủ trì thực hiện dự án theo quy định;
    b) Có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của dự án;
    c) Có đủ năng lực (cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực), khả năng phối hợp, liên kết với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thành công dự án;
    d) Có khả năng huy động tài chính cho thực hiện dự án;
    đ) Có cá nhân làm chủ nhiệm dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Điều kiện đối với chủ nhiệm dự án:
    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của dự án;
    b) Có kinh nghiệm, khả năng tổ chức, quản lý thực hiện dự án;
    c) Có đủ thời gian để thực hiện nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...