Văn Bản Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 4/1/11.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang11/18/01-2011-TT-BKHDT.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT - Quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu

    Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu. 
     THÔNG TƯ
    Quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu
    _______________
    Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;

    Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
    Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu như sau:
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, bao gồm việc kiểm tra các hoạt động: ban hành các văn bản hướng dẫn về đấu thầu của các Bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp; đào tạo về đấu thầu; xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu; ký kết hợp đồng và các hoạt động đấu thầu khác có liên quan.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động kiểm tra về công tác đấu thầu thuộc cơ quan có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra và tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Kiểm tra về công tác đấu thầu là hoạt động được thực hiện theo kế hoạch thường xuyên hàng năm (kế hoạch kiểm tra định kỳ) hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu đảm bảo đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
    2. Cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu (gọi tắt là Cơ quan kiểm tra) là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở ban ngành ở địa phương, Ủy ban nhân dân quận, huyện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, các Tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước.
    3. Người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở ban ngành thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Lãnh đạo các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, các Tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước.
    4. Đơn vị chủ trì kiểm tra về công tác đấu thầu (gọi tắt là Đơn vị chủ trì kiểm tra) là cơ quan, đơn vị được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra về công tác đấu thầu thuộc cơ quan kiểm tra.
    5. Đối tượng kiểm tra là các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ quản lý đấu thầu; thực hiện đào tạo về đấu thầu; thực hiện đấu thầu và các hoạt động khác có liên quan.
    6. Thời gian thực hiện kiểm tra là khoảng thời gian từ ngày cơ quan kiểm tra bắt đầu tiến hành kiểm tra trực tiếp tại cơ sở của đối tượng kiểm tra đến ngày Đoàn kiểm tra có báo cáo kiểm tra trình người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra để ban hành kết luận kiểm tra.
    Điều 4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm tra
    1. Việc kiểm tra về công tác đấu thầu cần được thực hiện theo cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan kiểm tra được quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này để tránh trường hợp kiểm tra chồng chéo, trùng lắp.
    2. Trường hợp trong kế hoạch kiểm tra định kỳ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và một hoặc nhiều cơ quan kiểm tra được quy định tại khoản 2 Điều 3 có cùng một đối tượng kiểm tra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ là cơ quan kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra này và các cơ quan kiểm tra còn lại sẽ nghiên cứu điều chỉnh, thay thế đối tượng kiểm tra khác.
    3. Trường hợp trong kế hoạch kiểm tra định kỳ của Sở Kế hoạch và Đầu tư và một hoặc nhiều cơ quan kiểm tra ở địa phương có cùng một đối tượng kiểm tra, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ là cơ quan kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra này và các cơ quan kiểm tra còn lại sẽ nghiên cứu điều chỉnh, thay thế đối tượng kiểm tra khác.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...