Văn Bản Thông tư quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số c

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 30/3/11.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w6.mien-phi.com/Data/file/2012/Thang11/12/09-2011-TT-BCT.DOC"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương

    Thông tư số 09/2011/TT-BCT của Bộ Công thương: Quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương. 
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]BỘ CÔNG THƯƠNG

    ___________



    Số: 09/2011/TT-BCT[/TD]
    [TD]
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


    __________________________
    Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2011
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ<br type="_moz">
    Quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và<br type="_moz">
    dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương<br type="_moz">
    ______________________
    Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị quyết 59/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương;<br type="_moz">

    Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
    Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
    Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương như sau:
    Chương I<br type="_moz">
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Bộ Công Thương.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    2. Tổ chức, cá nhân khác lựa chọn sử dụng dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương trong các hoạt động giao dịch điện tử do Bộ Công Thương tổ chức.
    Điều 3. Giải thích từ ngữ<br type="_moz">

    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương cấp.
    2. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
    a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
    b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
    3. “Dịch vụ chứng thực chữ ký số” là một loại hình dịch vụ do Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương quản lý. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:
    a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;
    b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;
    c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;
    d) Những dịch vụ khác có liên quan theo quy định của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (gọi tắt là Nghị định chữ ký số).
    4. “Ký số” là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.
    5. “Người ký” là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu.
    6. “Người nhận” là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.
    7. “Thuê bao” là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này; được Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương cấp chứng thư số; chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp.
    8. “Tổ chức quản lý thuê bao” là các đơn vị thuộc Bộ Công Thương, hoặc các tổ chức khác đề nghị cấp chứng thư số cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức mình và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về quản lý tổ chức, cá nhân đó.
    9. “Giao dịch điện tử của Bộ Công Thương” là các hoạt động, nghiệp vụ được tiến hành bằng phương thức điện tử của Bộ Công Thương.
    Điều 4. Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương
    Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số của Bộ Công Thương, do Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin quản lý, điều hành và là tổ chức duy nhất của Bộ Công Thương cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...