Văn Bản Thông tư 88/2013/TT-BTC

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 28/6/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w1.mien-phi.com/data/file/2013/thang06/29/88-2013-TT-BTC.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư 88/2013/TT-BTC - Thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu

    Thông tư 88/2013/TT-BTC hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, các nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động pha chế, chuyển loại xăng dầu tại kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    BỘ TÀI CHÍNH
    --------

    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Số: 88/2013/TT-BTC
    [/TD]
    [TD]
    Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2013
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ
    THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP XĂNG DẦU, CÁC NGUYÊN LIỆU ĐỂ PHA CHẾ XĂNG DẦU; HOẠT ĐỘNG PHA CHẾ, CHUYỂN LOẠI XĂNG DẦU TẠI KHO NGOẠI QUAN XĂNG DẦU VÂN PHONG
    Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
    Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
    Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
    Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
    Căn cứ Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11;
    Căn cứ Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/12/2007;
    Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
    Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
    Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
    Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
    Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
    Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
    Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tài chính;
    Căn cứ Quyết định số 264/QĐ-TTg ngày 30/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoạt động của kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong;
    Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
    Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, các nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động pha chế, chuyển loại xăng dầu tại kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong.
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi áp dụng
    Thông tư này hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, các nguyên liệu để pha chế xăng dầu; hoạt động pha chế, chuyển loại xăng dầu tại kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 264/QĐ-TTg ngày 30/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm hoạt động của kho ngoại quan xăng dầu Vân Phong (sau đây gọi tắt là kho Vân Phong).
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thương nhân đầu mối theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và thương nhân nước ngoài (gọi tắt là chủ hàng), có hợp đồng thuê kho hoặc hợp đồng dịch vụ pha chế, chuyển loại xăng dầu, được đưa xăng dầu và nguyên liệu vào kho Vân Phong để tồn chứa, pha chế, chuyển loại xăng dầu; được bán xăng dầu, xăng dầu sau pha chế tại kho Vân Phong ra nước ngoài, vào nội địa; được bán xăng dầu sau chuyển loại tại kho Vân Phòng ra nước ngoài.
    2.Công ty liên doanh TNHH Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong (gọi tắt là chủ kho).
    3. Cơ quan Hải quan.
    4. Công ty giám định độc lập.
    Điều 3. Quy định về chuyển loại và pha chế xăng dầu trong kho Vân Phong
    1. Chuyển loại xăng dầu:
    Xăng dầu chứa trong kho Vân Phong chỉ được phép chuyển loại để xuất kho Vân Phong đưa ra nước ngoài theo yêu cầu của chủ hàng quy định trong hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch vụ chuyển loại để xuất khẩu, cụ thể:
    a) Chỉ được chuyển loại xăng dầu tương ứng với số lượng, chủng loại phù hợp với từng hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch vụ chuyển loại để xuất khẩu; và
    b) Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng dịch vụ chuyển loại để xuất khẩu phải quy định rõ số lượng, chủng loại, nơi nhận hàng là cảng, địa điểm ở nước ngoài; và
    c) Xăng dầu đã chuyển loại xuất khẩu ra nước ngoài không được tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa.
    2. Pha chế xăng dầu: Là quá trình trộn sản phẩm, bán thành phẩm xăng dầu, phụ gia và các chế phẩm khác để chuyển hoá thành sản phẩm xăng dầu.
    Điều 4.Một số quy định đặc thù
    1. Đối với việc bơm xăng dầu, nguyên liệu đưa vào, ra kho Vân Phong:
    Xăng dầu, nguyên liệu chỉ được đưa vào, ra kho Vân Phong sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan, và chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định. Chủ kho được bơm xăng dầu, nguyên liệu theo quy định dưới đây:
    a) Trên cơ sở hợp đồng với chủ hàng, chủ kho bơm xăng dầu, nguyên liệu từ phương tiện vận chuyển xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể thuộc kho Vân Phong và đảm bảo cùng chủng loại, chất lượng với xăng dầu, nguyên liệu đang chứa trong bồn, bể đó (trường hợp chứa chung bồn, bể);
    b) Công chức hải quan thực hiện giám sát quá trình bơm và niêm phong ngay sau khi hoàn thành việc bơm xăng dầu, nguyên liệu vào kho hoặc bơm từ kho lên phương tiện vận chuyển theo quy định.
    2. Thời hạn lưu giữ, bảo quản xăng dầu, nguyên liệu tại kho Vân Phong phải phù hợp với hợp đồng thuê kho Vân Phong và tuân thủ nội dung quy định tại Điều 24 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
    3. Giấy Thông báo kiểm tra nhà nước về chất lượng:
    Trường hợp xăng dầu, nguyên liệu xuất kho Vân Phong đưa vào nội địa thuộc danh mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, thương nhân nộp cho cơ quan Hải quan bản chính giấy Thông báo kết quả kiểm tra trước khi thông quan hàng hóa; trường hợp chưa có bản chính giấy Thông báo kết quả kiểm tra thì thương nhân được phép nộp bản fax (của bản chính), Giám đốc hoặc người được ủy quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực về nội dung bản fax. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi xăng dầu thực hiện xuất kho Vân Phong, thương nhân có trách nhiệm nộp bản chính giấy Thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan Vân Phong.
    4. Xác định khối lượng, trọng lượng và chủng loại xăng dầu, nguyên liệu và xăng dầu sau pha chế, chuyển loại đưa vào, ra kho Vân Phong:
    a) Xăng dầu, nguyên liệu đưa vào kho; xăng dầu sau pha chế, chuyển loại phải được giám định khối lượng, trọng lượng và chủng loại. Chủ kho hoặc chủ hàng thực hiện đăng ký giám định và nộp giấy chứng nhận cho cơ quan Hải quan trong thời hạn 8 giờ (kể từ khi kết thúc bơm xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể hoặc kết thúc hoạt động pha chế, chuyển loại).
    Chi cục Hải quan Vân Phong xác nhận thực nhập, thực xuất khối lượng, trọng lượng và chủng loại theo chứng thư giám định khối lượng, trọng lượng và chủng loại xăng dầu, nguyên liệu đã đưa vào, ra kho Vân Phong tại ô số 23, 34 tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan (HQ/2012-HNQ ban hành kèm theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu): “Xăng dầu, nguyên liệu đã đưa vào, ra kho Vân Phong”.
    5. Đối với xăng dầu, xăng dầu sau pha chế, chuyển loại xuất kho Vân Phong được lấy ra từ bồn, bể dưới sự giám sát của công chức hải quan thì việc giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại và kiểm tra nhà nước về chất lượng (nếu có) là việc giám định, kiểm tra cho cả lô hàng xuất; không yêu cầu phải giám định và kiểm tra xăng dầu riêng lẻ cho từng phương tiện vận tải xăng dầu của lô hàng.
    6. Lấy mẫu xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong và xăng dầu sau pha chế, chuyển loại xuất kho Vân Phong (nếu có):
    Chủ hàng, chủ kho có trách nhiệm lấy mẫu xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong, xăng dầu sau pha chế, chuyển loại xuất kho Vân Phong. Việc lấy mẫu được thực hiện dưới sự giám sát của công chức Hải quan và được niêm phong theo quy định.
    7. Tỷ lệ hao hụt đối với hoạt động nhập, xuất, pha chế, chuyển loại, bảo quản, tồn trữ:
    Thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương. Trường hợp Bộ Công Thương chưa có quy định thì được xác định căn cứ vào số liệu xác nhận thực tế của Công ty giám định độc lập. Công ty giám định độc lập do cơ quan Hải quan và chủ kho hoặc chủ hàng thống nhất chỉ định. Trường hợp không thống nhất được, thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định Công ty giám định độc lập.
    8. Trước khi tiến hành pha chế, chuyển loại xăng dầu, chủ kho phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan Vân Phong trước 8 giờ làm việc, để tiến hành giám sát.
    9. Báo cáo về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình hoạt động của kho Vân Phong thực hiện theo mẫu số 20 – BC/KNQ/2010 ban hành kèm theo Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
    Chương II
    QUY ĐỊNH CỤ THỂ
    Điều 5. Thủ tục hải quan đối với xăng dầu, nguyên liệu từ nước ngoài đưa vào kho Vân Phong
    1.Hồ sơ hải quan nộp cho Chi cục Hải quan Vân Phong bao gồm:
    a) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
    b) Hợp đồng thuê kho Vân Phong hoặc hợp đồng dịch vụ pha chế, chuyển loại: 01 bản chụp có xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân Phong;
    Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho Vân Phong thì không yêu cầu hợp đồng thuê kho Vân Phong. Thời hạn gửi kho Vân Phong áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho Vân Phong, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong và ghi ngày hết hạn vào ô số 3 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (mẫu HQ/2012-KNQ).
    c) Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho Vân Phong): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân Phong; trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền có trách nhiệm nộp bản chính;
    d) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương (nếu có): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền;
    đ) Bản kê chi tiết hàng hoá (nếu có): 02 bản chính (cơ quan Hải quan lưu 01 bản, chủ kho Vân Phong lưu 01 bản);
    e) Giấy đăng ký giám định khối lượng, trọng lượng, chủng loại (nếu có): 01 bản chính;
    g) Chứng thư giám định khối lượng, trọng lượng, chủng loại: Nộp trong thời gian 8 giờ làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu từ phương tiện vận tải xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể chứa tại kho Vân Phong.
    2. Thời hạn chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan Vân Phong:
    Chứng từ nêu trên nộp khi đến làm thủ tục đăng ký tờ khai hải quan, trừ các chứng từ quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
    3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Vân Phong:
    a) Thực hiện các bước thủ tục hải quan theo quy định hiện hành;
    b) Kiểm tra tình trạng niêm phong theo quy định, giám sát xăng dầu, nguyên liệu đưa vào kho Vân Phong, xác nhận “hàng đã được đưa vào kho Vân Phong” trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (HQ/2012-KNQ, bản người khai hải quan lưu) theo quy định, thống kê theo dõi hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong;
    c) Niêm phong bồn, bể chứa xăng dầu, nguyên liệu sau khi chủ kho hoàn thành việc bơm xăng dầu, nguyên liệu vào bồn, bể theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
    d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
    4. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa: Mỗi quý, vào ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa căn cứ báo cáo xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong của Chi cục Hải quan Vân Phong tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
    5. Trách nhiệm của chủ kho, chủ hàng:
    a) Nộp hồ sơ và trong thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
    b) Thực hiện giám định khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng;
    c) Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải quan đối với bồn, bể chứa xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong trong thời gian chờ thông báo kết quả giám định;
    d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng,chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan Vân Phong về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
    Điều 6. Thủ tục hải quan đối với với xăng dầu, nguyên liệu từ nội địa vào kho Vân Phong
    1.Hồ sơ hải quan nộp cho Chi cục Hải quan Vân Phong bao gồm:
    a) Tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính;
    b) Hợp đồng thuê kho Vân Phong đã đăng ký với cơ quan Hải quan: 01 bản chụp có xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân Phong;
    Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho Vân Phong thì không yêu cầu hợp đồng thuê kho Vân Phong. Thời hạn gửi kho Vân Phong áp dụng như đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho Vân Phong, được tính từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong và ghi ngày hết hạn vào ô số 3 của tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (HQ/2012-KNQ).
    c) Giấy uỷ quyền gửi hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho Vân Phong): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho Vân Phong;
    d) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo từng loại hình tương ứng, kèm theo bảng kê chi tiết hàng hóa (nếu có): Nộp bản chụp có đóng dấu xác nhận của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền; xuất trình bản chính (bản người khai hải quan lưu);
    đ) Chứng thư giám định về khối lượng, trọng lượng, chủng loại: mỗi loại 01 bản chính;
    e) Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (đối với trường hợp buộc tái xuất): 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của của chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền.
    2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan Vân Phong
    a) Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ trong bộ hồ sơ; đăng ký tờ khai và làm thủ tục nhập kho Vân Phong như đối với hàng hoá từ nước ngoài đưa vào gửi kho Vân Phong nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
    b) Xác nhận “hàng đã được đưa vào kho Vân Phong” trên tờ khai hàng hoá nhập, xuất kho ngoại quan (HQ/2012-KNQ, bản người khai hải quan lưu) theo quy định, thống kê theo dõi hàng hoá nhập, xuất kho Vân Phong;
    c) Xác nhận “hàng đã được đưa vào kho Vân Phong” trên ô 31 tờ khai hàng hóa xuất khẩu (bản lưu người khai hải quan) theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính;
    d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng, Chi cục Hải quan Vân Phong có trách nhiệm báo cáo Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa về xăng dầu, nguyên liệu nhập kho Vân Phong.
    3. Trách nhiệm của chủ kho, chủ hàng:
    a) Nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Thực hiện giám định khối lượng, trọng lượng, chủng loại lô hàng.
    c) Đảm bảo nguyên trạng niêm phong hải quan đối với bồn, bể chứa xăng dầu, nguyên liệu đưa vào kho Vân Phong trong thời gian chờ thông báo kết quả giám định;
    d) Vào ngày làm việc cuối cùng mỗi tháng,chủ kho tổng hợp báo cáo Chi cục Hải quan Vân Phong về xăng dầu, nguyên liệu xuất kho Vân Phong.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...