Văn Bản Thông tư 59/2013/TT-BTC

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 8/5/13.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w7.mien-phi.com/data/file/2013/thang06/21/59-2013-TT-BTC.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư 59/2013/TT-BTC - Hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan

    Thông tư 59/2013/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    BỘ TÀI CHÍNH
    --------

    [/TD]
    [TD]
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------------

    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Số: 59/2013/TT-BTC
    [/TD]
    [TD]
    Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2013
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
    THÔNG TƯ
    HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU VÀ GỬI KHO NGOẠI QUAN
    Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan;
    Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
    Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
    Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
    Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
    Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan;
    Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
    Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan như sau:
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Thông tư này hướng dẫn về thủ tục hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất sang nước khác qua các tỉnh biên giới phía Bắc.
    2. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất sang nước khác qua các tỉnh biên giới phía Bắc quy định tại Thông tư này bao gồm:
    a) Các mặt hàng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 05/2013/TT-BCT ngày 18/02/2013 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu một số loại hàng hóa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2013/TT-BCT).
    b) Rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà và các mặt hàng là thực phẩm đông lạnh đưa từ nước ngoài; hàng hóa đã làm thủ tục hải quan theo loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác qua các tỉnh biên giới phía Bắc, trừ các loại hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Thương nhân Việt Nam;
    2. Chủ kho ngoại quan và chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan;
    3. Cơ quan hải quan, cán bộ, công chức hải quan;
    4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
    Chương II
    THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT
    Điều 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
    Thủ tục hải quan đối với một số loại hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 194/2010/TT-BTC) và Điều 46 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 196/2012/TT-BTC) Ngoài ra, có một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:
    1. Hồ sơ hải quan tạm nhập:
    Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập ngoài những chứng từ như đối với hàng nhập khẩu thương mại thương nhân phải:
    a) Đăng ký cửa khẩu tái xuất hàng hóa trên ô “ghi chép khác” của tờ khai hải quan.
    b) Nộp hợp đồng xuất khẩu: 01 bản sao;
    c) Nộp vận đơn đích danh (ghi rõ tên người nhận hàng) và không được chuyển nhượng, có ghi số giấy phép hoặc số giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất do Bộ Công Thương cấp: 01 bản sao (trừ hàng hóa tạm nhập qua cửa khẩu đường bộ);
    d) Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất của Bộ Công Thương: 01 bản sao, xuất trình bản chính;
    đ) Giấy phép tạm nhập tái xuất hàng hóa của Bộ Công Thương (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng đã qua sử dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 05/2013/TT-BCT): 01 bản chính.
    2. Hồ sơ hải quan tái xuất:
    Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “chứng từ đi kèm” của tờ khai hải quan.
    3. Địa điểm làm thủ tục hải quan:
    Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải làm thủ tục hải quan tạm nhập, tái xuất tại cửa khẩu tạm nhập hàng hóa; Hàng hóa tái xuất được vận chuyển qua các cửa khẩu theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
    Điều 4. Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
    1. Thời hạn hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được phép lưu giữ tại Việt Nam:
    a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại Thông tư này được lưu tại Việt Nam không quá 45 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập.
    b) Trường hợp thương nhân cần kéo dài thời hạn lưu lại tại Việt Nam thì có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm nhập hàng hóa, lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận ký, đóng dấu Chi cục trên văn bản đề nghị của thương nhân và trả lại thương nhân để làm thủ tục tái xuất hàng hóa; lưu hồ sơ hải quan 01 bản sao. Việc gia hạn được thực hiện 01 lần và không quá 15 ngày.
    c) Quá thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam thương nhân chỉ được tái xuất qua cửa khẩu tạm nhập trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn được phép lưu giữ tại Việt Nam (không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập). Trường hợp không tái xuất được thì tịch thu và xử lý theo quy định; Trường hợp phải tiêu hủy thì chi phí tiêu hủy thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương về việc quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ của thương nhân tại khoản 1 Điều 13 Thông tư số 05/2013/TT-BCT. Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu tái xuất trong việc bàn giao, quản lý, giám sát và xử lý hàng hóa quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
    2. Địa điểm lưu giữ:
    a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại Thông tư này phải lưu giữ trong khu vực cửa khẩu, khu vực cảng nội địa (ICD) hoặc kho ngoại quan thuộc khu vực cửa khẩu tạm nhập hoặc cửa khẩu tái xuất (đối với trường hợp đã hoàn thành thủ tục tái xuất).
    b) Riêng hàng hóa là thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập tái xuất đã hoàn thành thủ tục tạm nhập được phép lưu giữ tại các khu vực kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan của chính thương nhân đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất.
    3. Cửa khẩu tái xuất:
    Cửa khẩu tái xuất hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương tại Điều 11 Thông tư số 05/2013/TT-BCT.
    4. Trường hợp thương nhân cần thay đổi cửa khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
    5. Hàng hoá tạm nhập có thể được chia thành nhiều lô hàng để tái xuất, không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu tái xuất.
    Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất, thì thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây:
    a) Hàng hóa đang được lưu giữ tại các địa điểm quy định tại khoản 2 Điều này;
    b) Container hoặc phương tiện vận tải hàng hóa phải đảm bảo điều kiện niêm phong giám sát hải quan;
    c) Hàng hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát trực tiếp của công chức hải quan.
    Trong trường hợp chia nhỏ container tại cửa khẩu tái xuất để tái xuất thì không phải đảm bảo điều kiện quy định tại điểm b, khoản 5 Điều này.
    6. Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại khu vực cửa khẩu và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất, trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu xuất xem xét gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam.
    Trong thời gian chờ tái xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ trong khu vực cửa khẩu (bao gồm cả địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu được Tổng cục Hải quan công nhận tại khu kinh tế cửa khẩu), khu vực cảng nội địa ICD hoặc kho ngoại quan thuộc khu vực cửa khẩu.
    7. Giám sát hải quan đối với trường hợp hàng hóa tái xuất tại cửa khẩu khác:
    Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan tái xuất, nhưng được vận chuyển đến cửa khẩu khác để thực xuất khẩu thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC và Thông tư số 196/2012/TT-BTC. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung như sau:
    a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được vận chuyển từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất không quá 5 ngày.
    b) Trách nhiệm giám sát, quản lý từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất:
    b.1) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập:
    b.1.1) Niêm phong hàng hóa và bộ hồ sơ hải quan chuyển đến hải quan cửa khẩu xuất.
    b.1.2) Lập Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu 01/BBBG-TNTX/2013 ban hành kèm theo Thông tư này): 03 bản, trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý.
    b.1.3) Giao cho người khai hải quan: 02 Biên bản bàn giao hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất; bộ hồ sơ hải quan và hàng hóa đã được niêm phong hải quan.
    b.1.4) Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17h hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý, trường hợp có nhiều lô hàng được bàn giao cho cùng một Chi cục hải quan cửa khẩu xuất thì có thể lập thành Bảng thống kê biên bản bàn giao hàng hóa để fax.
    b.1.5) Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa đã ghi trên Biên bản bàn giao mà chưa nhận được thông tin phản hồi, Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập báo cáo Cục trưởng Cục hải quan để tổ chức truy tìm lô hàng.
    b.2) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất:
    b.2.1) Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển cửa khẩu theo Fax Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn giao hàng hóa của Hải quan cửa khẩu tạm nhập, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu xuất theo Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn giao.
    b.2.2) Kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan và xác nhận thông tin trên Biên bản bàn giao sau khi thương nhân tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất và fax phản hồi thông tin lô hàng cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập biết. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng tái xuất vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
    b.2.3) Giám sát lô hàng từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết và xác nhận kết quả giám sát hàng xuất khẩu trên tờ khai hải quan (ký tên, đóng dấu công chức và ghi rõ ngày, tháng, năm).
    b.2.4) Trường hợp hết thời hạn vận chuyển hàng hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu tái xuất, trước 08 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm phản ánh lại thông tin lô hàng vận chuyển không đúng thời gian đã đăng ký cho Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập, phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập trong việc truy tìm lô hàng.
    Download file tài liệu để xem thêm chi tiết
     
Đang tải...