Văn Bản Thông tư 33/2012/TT-BCA

Thảo luận trong 'VĂN BẢN LUẬT' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 11/6/12.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    [DOWNC="http://w6.mien-phi.com/data/file/2013/thang05/11/33-2012-TT-BCA1.doc"]TẢI TÀI LIỆU[/DOWNC]

    Thông tư 33/2012/TT-BCA - Quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

    Thông tư 33/2012/TT-BCA quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

    b) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hết thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân được xuất ngũ mà trong năm đó không bố trí nghỉ phép thì được thanh toán tiền bồi dưỡng theo quy định tại Điểm b Khoản 6.2 Mục 6 Thông tư số 21/2007/TT-BCA(X13).
    2. Mức thanh toán tiền bồi dưỡng cho những ngày không nghỉ phép hằng năm thực hiện theo quy định sau:
    a) Hằng năm, căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ tổng số ngày chưa nghỉ phép của cán bộ, chiến sĩ, thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương quyết định hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ chưa nghỉ phép hoặc chưa nghỉ đủ số ngày được nghỉ phép hằng năm;
    b) Mức chi hỗ trợ được quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của Công an các đơn vị, địa phương nhưng tối đa không quá mức chi tiền lương trả cho những ngày không nghỉ hằng năm (theo công thức tính tại Khoản 1 Điều này);
    c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng theo mức tiền ăn hiện hưởng của những ngày không nghỉ phép theo quy định.
    Điều 11. Thủ tục thanh toán tiền lương, tiền bồi dưỡng cho những ngày không nghỉ phép hằng năm
    1. Thủ tục thanh toán tiền lương cho những ngày không nghỉ phép hằng năm bao gồm:
    a) Quyết định nghỉ chờ hưu;
    b) Quyết định nghỉ bệnh binh;
    c) Quyết định xuất ngũ về địa phương;
    d) Giấy báo tử;
    đ) Hợp đồng lao động;
    e) Xác nhận của cơ quan, đơn vị về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị mất việc làm, bị sa thải.
    2. Thủ tục thanh toán tiền bồi dưỡng cho những ngày không nghỉ phép hằng năm bao gồm:
    a) Đơn xin nghỉ phép được thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận do yêu cầu công tác, chiến đấu nên không bố trí được thời gian cho cán bộ, chiến sĩ nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày được nghỉ phép năm;
    b) Quyết định bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị về việc trưng dụng cán bộ, chiến sĩ trong thời gian nghỉ phép.
    Điều 12. Thời hạn thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm
    1. Tiền nghỉ phép hằng năm được thanh toán mỗi năm một lần và được quyết toán vào niên độ ngân sách hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
    2. Cán bộ, chiến sĩ nghỉ phép năm nào thì chỉ được thanh toán trong năm đó. Trường hợp vì công việc mà cán bộ, chiến sĩ được thủ trưởng đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm, nhưng chỉ được thanh toán đến hết quý I năm sau.
    3. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT nếu có yêu cầu thì được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được thủ trưởng đơn vị đồng ý và được thanh toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
    4. Đối với trường hợp thanh toán tiền lương thì việc thanh toán được thực hiện chậm nhất 01 tháng kể từ khi cán bộ, chiến sĩ đó nghỉ việc.
    Điều 13. Nguồn kinh phí thanh toán chế độ nghỉ phép hằng năm
    1. Nguồn kinh phí thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao và nguồn thu hợp pháp khác của Công an các đơn vị, địa phương (nếu có) được để lại theo chế độ quy định.
    2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập thì kinh phí thanh toán chế độ nghỉ phép hằng năm được tính vào khoản chi phí hoạt động, chi phí hợp lý để xác định phần chênh lệch thu, chi của đơn vị.
    3. Các đơn vị không sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp được vận dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện và phải được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. Khoản thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
    Điều 14. Kiểm tra và xử lý vi phạm
    1. Định kỳ hằng năm, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ nghỉ phép hằng năm đối với cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền quản lý, chủ động phát hiện, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
    2. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương và cán bộ, chiến sĩ vi phạm quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và phải hoàn trả số tiền đã được thanh toán.
    Chương 3.
    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 15. Hiệu lực thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/7/2012; chế độ thanh toán tiền tàu, xe quy định tại Khoản 4 Phần A và Khoản 1 Phần C Mục I Thông tư số 07/2004/TT-BCA(X13) được thực hiện theo Thông tư này. Các quy định trước đây về thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm trong Công an nhân dân trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
    2. Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với những ngày được nghỉ phép từ năm 2012 trở đi.
    Điều 16. Trách nhiệm thi hành
    1. Cục Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
    2. Các đồng chí Tổng cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công an; Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng các trường Công an nhân dân; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.
    Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tài chính) để có hướng dẫn kịp thời. 
    [TABLE]
    [TBODY]
    [TR]
    [TD]
    Nơi nhận:
    - Các đồng chí Thứ trưởng;
    - Các Tổng cục, đơn vị thuộc Bộ;
    - Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
    - Các đơn vị dự toán cấp 2, 3;
    - Các doanh nghiệp, đơn vị SNCLCT;
    - Ban QLDA của Bộ Công an;
    - Công báo nội bộ;
    - Lưu: VT, V22.
    [/TD]
    [TD]
    BỘ TRƯỞNG
    (đã ký)
    Thượng tướng Trần Đại Quang
    [/TD]
    [/TR]
    [/TBODY]
    [/TABLE]
     
Đang tải...