Luận Văn Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động & người sử dụng lao động về cá

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động & người sử dụng lao động về các điều khoản



    Lời mở đầu


    Đối với các nước có nền kinh tế thị trường thì thuật ngữ “Thoả ước lao động tập thể” hết sức quen thuộc. Thoả ước lao động tập thể thực chất là việc thương lượng tập thể được áp dụng cho mọi cuộc thương lượng ở mức độ khác nhau giữa một bên là một người, một nhóm người, hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động với một bên là một hay nhiều tổ chức của người lao động để giải quyết những mối quan hệ giữa những người sử dụng lao động với những người lao động. Việc tiến hành thương lượng tập thể áp dụng trong phạm vi, đối tượng cũng như nội dung và biện pháp cụ thể được qui định trong công ước 154 - Công ước về xúc tiến thương lượng tập thể đã được hội nghị toàn thể của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thông qua ngày 19/6/1981 và có hiệu lực từ ngày 11/8/1983.


    Ở Việt Nam việc ký thoả ước lao động tập thể không còn là một vấn đề mới mẻ. Ngay sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, năm 1947 Hồ Chủ Tịch đã ký sắc lệnh Số 29/SL - nội dung của sắc lệnh đề cập đến việc điều chỉnh mối quan hệ lao động làm công ăn lương, và Điều 44 Bộ Luật Lao động ghi rõ: “Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều khoản lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động”.









    Nội dung


    I. NỘI DUNG CỦA THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ.

    1. Những quy định chung:

    1.1 Đối tượng và phạm vi áp dụng thoả ước lao động tập thể là các doanh nghiệp , tổ chức có tổ chức công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời, bao gồm:

    - Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp , Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

    - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, chính trị- xã hội.

    - Hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

    - Các cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao ngoài công lập thành lập theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa.

    - Các cơ quan, tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động hợp đồng là người Việt Nam, trử trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

    1.2 Đối tượng và phạm vi không áp dụng thoả ước lao động tập thể:

    - Công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước.

    - Những người làm việc trong các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội.

    - Những người làm việc trong các doanh nghiệp đặc thù của lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.


     

    Các file đính kèm:

Đang tải...