Tiến Sĩ Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường đại học

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2013
    Đề tài: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường đại học
    Định dạng file word


    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan i
    Lời cảm ơn. ii
    Mục lục. iii
    Danh mục chú giải các chữ viết tắt vii
    Danh mục các bảng biểu. ix
    Danh mục các biểu đồ. x
    MỞ ĐẦU 1
    1. Lý do chọn đề tài 1
    2. Mục đích nghiên cứu. 3
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3
    4. Giả thuyết khoa học. 3
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
    6. Phạm vi nghiên cứu. 3
    7. Phương pháp nghiên cứu. 4
    8. Những luận điểm cơ bản cần bảo vệ. 5
    9. Những đóng góp mới của luận án. 6
    10. Cấu trúc của luận án: 7
    Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 8
    1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 8
    1.1.1. Trên thế giới 8
    1.1.2. Ở Việt Nam 11
    1.2. Một số khái niệm cơ bản. 14
    1.2.1. Thiết kế. 14
    1.2.2. Bài tập. 14
    1.2.3. Hệ thống bài tập. 17
    1.2.4. Thiết kế hệ thống bài tập. 19
    1.2.5. Bài tập Giáo dục học. 19
    1.3. Những vấn đề cơ bản về bài tập. 20
    1.3.1. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học. 20
    1.3.2. Phân loại bài tập. 23
    1.4. Một số vấn đề lí luận về dạy học đại học. 32
    1.4.1. Bản chất của quá trình dạy học (QTDH) đại học. 32
    1.4.2. Phương pháp dạy học đại học. 35
    1.4.3. Hình thức tổ chức dạy học đại học. 36
    1.5. Phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ 38
    1.5.1. Khái niệm 38
    1.5.2. Đặc điểm của học chế tín chỉ 38
    1.5.3. Ưu, nhược điểm của HCTC 39
    1.5.4. Phương pháp dạy học theo hệ thống tín chỉ 40
    1.6. Những đặc trưng cơ bản của học phần Giáo dục học ở trường Đại học. 41
    1.6.1. Đặc điểm học phần Giáo dục học. 41
    1.6.2. Nội dung, chương trình học phần GDH ở trường Đại học hiện nay. 42
    Kết luận chương 1. 46
    Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 48
    2.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp điều tra. 48
    2.1.1. Mục đích điều tra. 48
    2.1.2. Nội dung điều tra. 48
    2.1.3. Đối tượng điều tra. 48
    2.1.4. Phương pháp điều tra. 49
    2.2. Kết quả khảo sát thực trạng. 49
    2.2.1. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về sự cần thiết, ý nghĩa của việc sử dụng bài tập trong dạy học môn GDH 49
    2.2.2. Nhận thức của GV về yêu cầu, qui trình thiết kế và sử dụng bài tập. 53
    2.2.3. Thực trạng sử dụng bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học. 64
    Kết luận chương 2. 76
    Chương 3: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP GIÁO DỤC HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 79
    3.1. Thiết kế hệ thống bài tập. 79
    3.1.1. Nguyên tắc chung khi thiết kế hệ thống bài tập. 79
    3.1.2. Yêu cầu thiết kế hệ thống bài tập. 82
    3.1.3. Qui trình thiết kế hệ thống bài tập. 85
    3.2. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học. 92
    3.2.1. Nguyên tắc chung khi sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học. 92
    3.2.2. Yêu cầu khi sử dụng hệ thống bài tập trong các loại giờ học. 93
    3.2.3. Qui trình sử dụng bài tập trong các giờ học. 96
    3.3. Thiết kế hệ thống bài tập học phần Giáo dục học. 114
    3.3.1. Cơ sở để thiết kế hệ thống bài tập học phần Giáo dục học. 114
    3.3.2. Thiết kế minh hoạ một số bài tập học phần Giáo dục học. 116
    3.4. Điều kiện để thiết kế và sử dụng HTBT trong dạy học học phần GDH có hiệu quả 116
    3.4.1. Điều kiện để thiết kế HTBT trong dạy học học phần Giáo dục học có hiệu quả. 116
    3.4.2. Điều kiện để sử dụng HTBT trong dạy học học phần Giáo dục học hiệu quả. 117
    Kết luận chương 3. 118
    Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM . 120
    4.1. Khái quát chung về quá trình thực nghiệm . 120
    4.1.1. Mục đích thực nghiệm 120
    4.1.2. Nội dung thực nghiệm 120
    4.1.3. Đối tượng thực nghiệm 120
    4.1.4. Tiến trình thực nghiệm 121
    4.1.5. Chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm 123
    4.2. Giai đoạn thực nghiệm vòng 1. 127
    4.2.1. Phân tích kết quả trước thực nghiệm 127
    4.2.2. Thực nghiệm vòng 1. 130
    4.2.3 Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm sau vòng 1. 137
    4.3. Thực nghiệm vòng 2. 138
    4.3.1. Phân tích kết quả trước thực nghiệm 138
    4.3.2. Thực nghiệm vòng 2. 141
    4.3.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm sau vòng 2. 149
    4.4. Đánh giá của giảng viên và SV tham gia sau quá trình thực nghiệm . 153
    4.5. Những khó khăn với GV và SV khi sử dụng BT trong dạy học môn GDH 154
    4.5.1. Đối với GV 154
    4.5.2. Đối với SV 155
    Kết luận chương 4. 155
    KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 158
    DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 161
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 162
    PHỤ LỤC 1PL


    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài
    1. Trong dạy học, sử dụng bài tập (BT) là một phương tiện quan trọng góp phần thực hiện tốt nội dung cơ bản của nguyên lí giáo dục: Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, đồng thời bồi dưỡng hứng thú, rèn luyện những kỹ năng học tập cho SV, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo tại các trường chuyên nghiệp hiện nay.
    Do vậy, thiết kế và sử dụng một hệ thống BT đa dạng và hiệu quả trong dạy học là vấn đề đặc biệt quan trọng, tuy nhiên làm thế nào để có một hệ thống BT hay, hấp dẫn thì hiện nay còn ít được bàn tới. Đặc biệt kỹ thuật thiết kế BT, thiết kế hệ thống BT cho một bài học, thiết kế hệ thống BT cho một giáo trình và qui trình sử dụng BT trong dạy học theo phương thức đào tạo tín chỉ thì chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu.
    Việc sử dụng BT trong dạy học hiện nay còn nhiều bất cập, chúng tôi nhận thấy phương pháp sử dụng BT trong dạy học của GV hiện nay chưa hợp lý. Hệ thống BT giảng viên sử dụng chủ yếu nhằm củng cố tri thức, việc phân loại BT để rèn luyện tư duy logic, các kỹ năng nghề, phát triển tính sáng tạo trong giải quyết vấn đề của SV chưa được chú trọng. Do vậy, kết quả kiểm tra môn học cho thấy SV có thể tái hiện tốt lý thuyết, nhưng kỹ năng thực hành môn học chưa tốt, khả năng định hướng và giải quyết vấn đề còn nhiều yếu kém.
    2. Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng của các trường sư phạm hiện nay. Trong những năm vừa qua, việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đã được giáo viên nhận thức đầy đủ và đã tạo được phong trào học tập ở mọi nơi. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác đào tạo còn bộc lộ những hạn chế như: phương pháp giảng dạy của GV vẫn còn nặng về truyền thụ lý thuyết, nhẹ về thực hành, luyện tập; công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (NVSP) chưa được thực hiện thường xuyên và quan tâm đúng mức, điểm đầu vào của SV tại các trường sư phạm hoặc các trường đại học đa ngành có khoa sư phạm trong những năm gần đây thấp, nhiều ngành đạt điểm sàn theo qui định của Bộ Giáo dục – đào tạo, bản thân SV còn lười học, thụ động, động cơ học tập chưa tốt Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trên, cần đổi mới toàn diện công tác đào tạo của trường ĐHSP, trong đó việc đổi mới cách dạy của GV theo hướng phát triển tính chủ động, độc lập, tích cực của SV trong học tập, rèn luyện kỹ năng nghề là một yêu cầu có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
    3. Trong trường sư phạm, Giáo dục học (GDH) là môn học nghiệp vụ, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc rèn luyện cho SV những kỹ năng nghề, ý thức, đạo đức nghề nghiệp. Trong giáo trình môn GDH, sau mỗi chương thường có câu hỏi và một số BT dưới dạng chủ đề kèm theo. Tuy nhiên, việc rèn luyện kỹ năng dạy học và giáo dục cho SV thông qua môn học này chưa được thường xuyên. Các BT sử dụng trong dạy học GDH thường mang tính chất kinh nghiệm, thiếu tính hệ thống, chưa được xây dựng và sử dụng trên một cơ sở lý luận rõ ràng.
    Đánh giá kết quả học tập các học phần Giáo dục học cho thấy: Kết quả học tập của SV còn thấp, phần thực hành, xử lý tình huống nghề còn nhiều hạn chế. Điều này thể hiện rõ khi SV đi kiến tập sư phạm (KTSP), thực tập sư phạm (TTSP) việc thực hiện một số kỹ năng còn yếu như kỹ năng nêu và giải quyết vấn đề (GQVĐ), kỹ năng thiết kế, kỹ năng tổ chức hoạt động, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân như phương pháp giảng dạy của GV còn thiên về truyền thụ lý thuyết, nhẹ về thực hành, một bộ phận GV chưa chú trọng sử dụng BT trong các giờ học, do vậy thời lượng dành cho luyện tập, thực hành thường bị cắt xén, các BT sử dụng còn đơn giản, chưa đi sâu vào khai thác tính sáng tạo của người học, chưa chú trọng nhiều đến đánh giá năng lực phân tích, tổng hợp hoá, khái quát hoá vấn đề của SV. Khi đánh giá “tay nghề” của giáo sinh trong các đợt KTSP, TTSP, giáo viên phổ thông còn nương nhẹ và chưa phản ánh đúng thực chất trình độ, khả năng của giáo sinh.
    Ngoài ra, bản thân SV còn coi GDH là môn học phụ, việc rèn luyện các kỹ năng nghề chưa có sự chủ động và luyện tập thường xuyên. Do vậy, việc biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo trong nhà trường chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn.
    4. Dạy học tại các trường đại học hiện nay được thực hiện theo phương thức đào tạo tín chỉ, phương thức đào tạo mới này nhằm tăng cường khả năng tự học của SV. Do vậy, thiết kế và sử dụng hệ thống BT trong dạy học sẽ giúp SV chủ động trong học tập, rèn nghề không chỉ trên lớp mà cả ngoài giờ lên lớp nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD đại học.
    Do vậy, việc lựa chọn đề tài: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần GDH ở trường Đại học.” là vấn đề cấp thiết nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay.
    2. Mục đích nghiên cứu
    Thiết kế hệ thống bài tập và đề xuất qui trình sử dụng chúng trong dạy học nhằm kích thích sinh viên chủ động tìm kiếm tri thức thông qua các hành động học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo GV tại các trường ĐHSP hiện nay.
    3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
    3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn GDH tại các trường ĐH.
    3.2. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ của bài tập với các thành tố của quá trình dạy học.
    4. Giả thuyết khoa học.
    Nếu thiết kế được một hệ thống bài tập GDH đảm bảo đa dạng và cân đối giữa BT lý thuyết – BT thực hành, BT tái hiện – BT sáng tạo, đồng thời sử dụng hệ thống BT phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong học tập thì sẽ nâng cao chất lượng GD - ĐT tại các trường đại học sư phạm hiện nay.
    5. Nhiệm vụ nghiên cứu
    5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng hệ thống BT trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường Đại học
    5.2. Khảo sát thực trạng việc thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học học phần giáo dục học ở trường Đại học.
    5.3. Thiết kế hệ thống BT và sử dụng hệ thống BT theo qui trình đã đề xuất.
    5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khoa học, tính khả thi của hệ thống bài tập Giáo dục học và quy trình sử dụng đã đề xuất.
    6. Phạm vi nghiên cứu
    6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống bài tập phần I: Những vấn đề chung của GDH (Học phần: GDH) tại các trường đại học.
    6.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Sinh viên năm thứ hai hệ Đại học sư phạm chính quy, giảng viên giảng dạy môn Tâm lý – Giáo dục
    6.3. Giới hạn về địa bàn, thời gian nghiên cứu.
    - Khảo sát điều tra tại các trường: Đại học (ĐH) Sư phạm Hà Nội, ĐH Hồng Đức, ĐH sư phạm Huế, ĐH Sài gòn, ĐH sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
    - Thực nghiệm sư phạm: Tại trường Đại học Hồng Đức.
    Phần thực nghiệm tập trung sử dụng hệ thống bài tập trong các chương II, III (Phần 1) nhằm kiểm chứng tính khả thi của quy trình sử dụng và hệ thống BT GDH xây dựng, đồng thời bước đầu rèn luyện cho sinh viên 1 số kỹ năng nghề cơ bản.
    7. Phương pháp nghiên cứu
    7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
    Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, phương pháp tổng quan so sánh, phương pháp lịch sử qua việc nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan nhằm xác định những khái niệm cơ bản của đề tài:
    - Các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giáo dục.
    - Các tác phẩm tâm lý học, giáo dục học.
    - Tổng quan các công trình nghiên cứu khoa học GD trực tiếp liên quan đến các vấn đề về thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong giảng dạy môn GDH.
    - Các chương trình đào tạo nghiệp vụ cho GV phổ thông của các cơ sở đào tạo trong nước, nhằm rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của các chương trình đào tạo.
    7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
    a. Phương pháp điều tra
    Sử dụng phương pháp điều tra nhằm thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu như: Nhận thức của GV và SV về sự cần thiết của việc sử dụng BT trong dạy học Giáo dục học, nhận thức của GV về những yêu cầu, qui trình thiết kế và sử dụng BT, những khó khăn của SV trong quá trình thực hiện các BT, hiệu qủa của việc sử dụng BT. Kiểm chứng tính khả thi của qui trình thiết kế và sử dụng hệ thống BT trong dạy học.
    - Đánh giá của GV và SV về tính khả thi của hệ thống bài tập học phần “Giáo dục học” và quy trình sử dụng hệ thống bài tập đó.
    - Hình thức thực hiện: Xây dựng các mẫu phiếu dành cho GV giảng dạy môn GDH và SV sư phạm ở 1 số trường ĐH.
    - Đối tượng điều tra: 62 GV giảng dạy môn GDH và 551 sinh viên năm thứ 2 thuộc các trường: ĐH sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Sài gòn, ĐH Huế, Đại học Hồng Đức, Đại học sư phạm Hà Nội. Phương pháp điều tra được thực hiện ở SV các khoa sư phạm không chuyên. Phiếu trả lời không hợp lệ, không sử dụng.
    b. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
    Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động được sử dụng trong việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và phân tích kết quả thực nghiệm.
    Sản phẩm hoạt động của sinh viên đối với hoạt động học được thể hiện qua kết quả của các bài kiểm tra lý thuyết, bài thảo luận nhóm và vở tự học. Ngoài ra, nghiên cứu hồ sơ giảng dạy của giảng viên.
    c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
    Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm với mục đích kiểm nghiệm tính đúng đắn, tính khả thi và tính hiệu quả của qui trình sử dụng BT và hệ thống BT GDH đã xây dựng. Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học.
    Thực nghiệm được tiến hành trên sinh viên trường ĐH Hồng Đức – Thanh Hóa.
    d. Phương pháp thống kê toán học
    Phương pháp thống kê toán học được sử dụng nhằm xử lý các kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu.
    đ. Các phương pháp hỗ trợ khác
    Ngoài các phương pháp trên, chúng tôi sử dụng thêm các phương pháp như:
    - Phương pháp quan sát: Quan sát giáo viên sử dụng BT trong dạy học phần Giáo dục học với các giờ học: Lý thuyết, thảo luận/ xemina, thực hành, bài tập.
    - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Nhằm thu thập những thông tin đánh giá về phiếu điều tra, qui trình thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học.
    - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm hoạt động của GV sau khi sử dụng BT trong dạy học phần Giáo dục học.
    Kết quả sử dụng các phương pháp này nhằm bổ sung cho kết quả nghiên cứu phần thực trạng và phần thực nghiệm.
    Trong các phương pháp nghiên cứu trên, phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp điều tra giáo dục và phương pháp thực nghiệm được coi là những phương pháp chính của đề tài.
    8. Những luận điểm cơ bản cần bảo vệ
    8.1. Bản chất quá trình dạy học ở đại học là hoạt động nhận thức của SV mang tính chất nghiên cứu nhằm chiếm lĩnh hệ thống tri thức, những phương pháp và hệ thống kĩ năng nghề nghiệp. Do vậy, dạy học đại học là quá trình GV tổ chức, điều khiển, hướng dẫn SV giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức, rèn luyện năng lực tư duy độc lập, chủ động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề (GQVĐ). Sử dụng hệ thống BT trong dạy học là một trong những phương tiện cơ bản góp phần thực hiện mục tiêu trên.
    8.2. Để thiết kế một hệ thống BT, giảng viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
    - Thiết kế một BT
    - Thiết kế hệ thống BT cho một bài học
    - Thiết kế hệ thống BT cho một giáo trình.
    Trong đó, cần đảm bảo sự cân đối giữa BT lý thuyết – BT thực hành, BT tái hiện – BT sáng tạo nhằm tạo được hứng thú, tính tự giác, tích cực của SV trong học tập. Ngoài ra, hệ thống BT đảm bảo phù hợp với nội dung, thời gian của mỗi chương học, mỗi bài học.
    8.3. Thiết kế và sử dụng BT có hiệu quả cần xác định các yêu cầu, nguyên tắc, qui trình thiết kế BT, giúp GV và những nhà nghiên cứu chủ động thiết kế được một hệ thống BT phù hợp với đặc trưng môn học và sử dụng BT kích thích hứng thú, tính tích cực, chủ động của SV trong giải quyết vấn đề, qua đó người học chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng, kỹ xảo và các cách thức hoạt động sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tại các trường Đại học hiện nay.
    8.4. Giáo dục học là môn nghiệp vụ trong chương trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm, đây là môn học nhằm hình thành cho SV những kỹ năng cơ bản của nghề dạy học. Vì vậy, hệ thống BT GDH cần phản ánh thực tiễn giáo dục phổ thông, phù hợp với ngành nghề đào tạo và đặc điểm nhận thức của SV.
    9. Những đóng góp mới của luận án
    9.1. Về lý luận
    - Luận án làm rõ hơn những vấn đề lý luận về BT, những điểm mới trong chương trình Giáo dục học tại các trường đại học hiện nay theo phương thức đào tạo tín chỉ.
    - Hoàn thiện và phát triển kỹ thuật thiết kế và sử dụng BT trong dạy học bao gồm các yêu cầu, nguyên tắc, qui trình thiết kế: một bài tập, hệ thống BT cho một bài học, hệ thống BT cho một giáo trình và sử dụng BT phù hợp với đặc trưng của mỗi giờ học.
    9.2. Về thực tiễn
    - Khảo sát thực trạng nhằm tìm hiểu nhận thức của GV, SV về sự cần thiết, ý nghĩa của việc sử dụng BT trong dạy học, nhận thức của GV về yêu cầu, nguyên tắc, qui trình thiết kế và sử dụng BT trong dạy học, những nguyên nhân chủ quan và khách quan có ảnh hưởng kết quả học tập môn Giáo dục học của SV, trong đó xác định được một số nguyên nhân chủ quan như: Hiểu biết thực tiễn của SV còn hạn chế, bản thân SV còn lười học, chưa coi trọng môn học, sinh viên chưa biết cách học và giải quyết vấn đề có hiệu quả là những nguyên nhân có ảnh hưởng lớn hơn cả.
    - Vận dụng kỹ thuật thiết kế BT để thiết kế 74 bài tập học phần Giáo dục học trong phần: Những vấn đề chung cuả GDH gồm BT lý thuyết và BT thực hành, BT tái hiện – BT sáng tạo trong đó chương I: 14 BT, chương II: 29 BT, chương III: 31 BT và tổ chức thực nghiệm hệ thống bài tập đã thiết kế.
    10. Cấu trúc của luận án:
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án thể hiện ở 4 chương: (Chương 1,2,3,4). Cụ thể:
    Chương 1: Cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường đại học.
    Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng bài tập trong dạy học học phần Giáo dục học ở trường đại học
    Chương 3: Thiết kế và sử dụng hệ thống bài tập Giáo dục học ở trường đại học.
    Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.


    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    A. Tài liệu tiếng việt
    1. Nguyễn Như An (1992), “Giải bài tập tình huống sư phạm”. Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (số 11), Tr 8.
    2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1993 – 1996 cho giáo viên phổ thông trung học. Bộ Giáo dục & đào tạo.
    3. Nguyễn Ngọc Bảo – Nguyễn Đình Chỉnh (1989), Thực hành Giáo dục học, NXB GD, Hà Nội.
    4. Đinh Quang Báo – Phan Đức Duy, (1994) ‘Tạo tình huống sư phạm bằng các bài tập để dạy môn phương pháp dạy học sinh học”. Tạp chí giáo dục,(Số 4), Tr 23
    5. TS Tôn Quang Cường – Th.S Nguyễn Mai Hương: Vận dụng có hiệu quả các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với dạy học theo tín chỉ, TCKHGD, (Số 29) tháng 2 – 2008, Tr 45 – 48.
    6. Culutkin. I. U. (1985), Tâm lí dạy học người lớn, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
    7. Nguyễn Đình Chỉnh (1995), Bài tập tình huống quản lí giáo dục. NXB Giáo dục Hà Nội.
    8. Vũ Quốc Chung (Chủ biên) (2007), Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    9. Danhilop M.A Skatkin M. N. (1980), Lý luận dạy học của trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội. (9)
    10. Hà Thị Đức (1993), “Những yêu cầu đối với việc thiết kế bài tập về nhà cho sinh viên ”, Tạp chí giáo dục, (Số 9), tr 24. (8).
    11. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. NXBGD Việt Nam.
    12. Trần Văn Hà (1996), “Lý thuyết tình huống và phương pháp xử lý tình huống hành động ”, Tạp chí ĐH và GDCN, (Số 6).
    13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI” NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
    14. Chử Thị Hải (2009), ‘ Sự tác động giữa kinh tế và phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”. Tạp chí giáo dục, số 224 (tháng 10/2009), tr 12 -13
    15. Nguyễn Thanh Hải, (2010), Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập định tính trong dạy học cơ học vật lí 10 trung học phổ thông. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học.
    16. Vũ Thị Hạnh (2000), Vận dụng dạy học nêu vấn đề dưới hình thức nhóm tại lớp trong quá trình dạy học môn Giáo dục học ở trường Cao đẳng Sư phạm Hải Phòng Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSPHN, Hà Nội.
    17. Bùi Hiền – Nguyễn Văn Giao – Nguyễn Hữu Quỳnh – Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
    18. Phó Đức Hoà - Dương Dáng Thiên Hương (2003), Phối hợp một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học tiểu học, TCGD (69/10), Trang 29 – 30.
    19. Đỗ Đình Hoan (1996) Một số vấn đề cơ bản về giáo dục và phương pháp dạy học ở tiểu học (Sách bồi dưỡng GV tiểu học), NXBGD Hà Nội.
    20. Đỗ Đình Hoan (1996) Hỏi đáp về đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học. NXBGD Hà Nội.
    21. Đặng Vũ Hoạt – Hà Thị Đức (2009) Lí luận dạy học đại học, NXB ĐH Sư phạm.
    22. Trần Bá Hoành (2001) Đổi mới phương pháp dạy học ở trung học cơ sở, Dự án Việt Bỉ, Hà Nội.
    23. Trần Bá Hoành (1998) “Người giáo viên trước thềm thế kỷ XXI”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (số 11), tr 1- 5.
    24. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa. NXBĐHSP Hà Nội.
    25. Trần Bá Hoành – Lê Tràng Định – Phó Đức Hoà (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Tâm lý – Giáo dục (NXBĐHSP Hà Nội, Dự án Việt Bỉ).
    26. Bùi Văn Huệ (1998), “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (số 11), tr 2 -3.
    27. Nguyễn Sinh Huy – Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
    28. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, lý luận – biện pháp – kỹ thuật. NXB đại học Quốc gia, Hà Nội.
    29. Đặng Thành Hưng (2004), ‘ Thiết kế phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa”.Tạp chí giáo dục, (Số 102), tr 10 -13.
    30. Dương Giáng Thiên Hương (2008), Các mức độ áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề ở tiểu học qua nhận thức của giáo viên, Tạp chí giáo dục (196/8), tr 25-28.
     
Đang tải...