Đồ Án Thiết kế Trung tâm quảng cáo và giới thiệu sản phẩm Đồng Đăng, Lạng Sơn

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giới thiệu công trình:
    Công trình: Trung tâm quảng cáo và giới thiệu sản phẩm Đồng Đăng.
    Địa điểm xây dựng: Thị trấn Đồng Đăng - Lạng Sơn.
    Cơ quan quyết định đầu tư: UBND tỉnh Lạng Sơn.
    Cơ quan chủ đầu tư: Công ty xây lắp và kinh doanh nhà Lạng Sơn.
    Cơ quan thiết kế: Công ty kiến trúc Tây Hồ.
    Hợp đồng kinh tế số: 256/2002.
    1. Đặc điểm về quy hoạch.
    Công trình trung tâm quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nằm trên khu đất có diện tích 4781,5 m2.
    + Mặt chính công trình (phía đông nam) nhìn ra đường hai chiều.
    + Phía bắc (mặt sau) là đường giao thông nội bộ và nhìn ra bến xe ôtô Đồng Đăng.
    + Phía tây nhìn ra đường đi Đồng Đăng và ga Đồng Đăng, tiếp giáp với công trình là khoảng đất rộng sau này sẽ được xây dựng thành sân vui chơi thể thao và bãi xe.
    + Phía đông nhìn ra đường vào bến xe ôtô và tương tự bên phía tây tiếp giáp với công trình cũng sẽ là khu vui chơi và bãi để xe.
    Công trình xây mới 11 tầng được kết hợp hài hoà với các công trình xung quanh và cảnh quan thiên nhiên, tạo điểm nhấn trên đường đi vào Đồng Đăng.
    Công trình được thiết kế với chiều cao 44,8m bao gồm 10 tầng và một tầng kỹ thuật - tum trên cùng là một công trình có chiều cao tại thị trấn Đồng Đằng hiện nay. Tuy nhiên do yêu cầu của đề tài và thời gian làm đồ án có hạn, cùng với sự đồng ý của các thầy hướng dẫn thi công và kết cấu, em đã sửa đổi kiến trúc của công trình đôi chút để phù hợp với khả năng.
    2. Giải pháp kiến trúc công trình.
    a) Giải pháp mặt bằng.
    Công trình gồm 11 tầng.
    Tầng 1 có diện tích 522,6 m2 cao 5,1m được chọn làm không gian lễ tân, tiếp đón khách kết hợp với khu sảnh, cầu thang lên các tầng hình thành dây truyền công năng liên hoàn, chặt chẽ. Sảnh chính hướng ra đường lớn hai chiều, cùng với các phòng đón khách là các phòng hàng lý, kho, vệ sinh để tạo cảm giác thoái mái cho khách hàng vào nghỉ ngơi và làm việc.
    Tầng 2 có diện tích 522,6 m2 cao 5,1m là sự tiếp nối chức năng của tầng 1 với các phòng giám đốc, phòng họp, văn phòng của ban quản lý điều hành toà nhà. Các phòng nhỏ là nơi tiện ích để tổ chức các cuộc họp nhỏ của từng đoàn khách khi đến đây nghỉ ngơi. Các khu vệ sinh được bố trí ngay cạnh các phòng rất thuận lợi thoải mái cho người sử dụng.
    Tầng 3 có diện tích 522,6 m2 cao 2,9m là nơi bố trí các kho chứa đồ, xưởng giặt là và các phòng của nhân viên phục vụ. Các phòng này có chức năng lưu giữ đồ và giặt là đồ dùng cá nhân cho khách hàng, với các phòng nhân viên bên cạch rất thuận lợi cho các công việc phục vụ.
    Tầng 4,5,6,7,8 có diện tích 468,6 m2 cao 3,4m là các phòng nghỉ riêng biệt đầy đủ tiện nghi như các phòng ở khách sạn.
    Tầng 9 có diện tích 468,6 m2 cao 3,4m được bố trí các văn phòng lớn, nhỏ cho các công ty thuê.
    Tầng 10 có diện tích 468,6 m2 cao 5,1m là nơi có các phòng dành cho giải trí với sàn nhảy, phòng chơi bạc, phòng massage, xông hơi. Trong thời gian làm việc, nghỉ ngơi khách hàng, nhân viên có thể lên đây để vui chơi, giải trí.
    Tầng 11 có diện tích 468,6 m2 cao 4,2m là nơi bố trí các phòng điều kiển thang máy, bể nước mái, sân thượng để ngắm cảnh, nghỉ ngơi.
    b) Giải pháp mặt đứng.
    Công trình được thiết kế 11 tầng, mái bằng, hành lang giữa kết hợp với các chi tiết lan can, tấm đan che nắng.
    Hình khối đơn giản kết hợp với các đường lượn cong theo góc nhà, các mảng kính lớn chạy suốt từ dưới lên trên tạo ấn tượng hiện đại, nhẹ nhàng và thoáng đãng.
    Hệ thống cột tròn tại các tầng 1,2,3 tạo cảm giác mềm mại, thông thoáng.
    c) Giải pháp giao thông nội bộ.
    Do công trình có chức năng là văn phòng giao dịch, đồng thời là các phòng nghỉ nên phải phục vụ giao thông đi lại cho nhiều người. Điều đó được giải quyết bằng hệ thống thang máy đặt ở 2 bên công trình. Ngoài ra để đề phòng trường hợp trục trặc kỹ thuật hay mất điện, hục vụ cho việc thoát người khi có sự cố khẩn cấp được thuận tiện, dễ dàng công trình được bố trí thêm 2 cầu thang bộ.
    Giao thông ngang phục vụ đi lại trong mỗi tầng được thực hiện bằng hệ thống hành lang giữa.
    d) Giải pháp chiếu sáng.
    Do công trình có các mặt đều tiếp xúc với đường giao thông và các khoảng đất có các công trình thấp nên điều kiện thông gió, chiếu sáng tự nhiên cho các phòng là hoàn toàn thuận tiện.
    3. Giải pháp cung cấp điện, nước.
    a) Giải pháp cung cấp điện.
    Dựa trên cơ sở chức năng sử dụng của các khu vực, các phòng trong trung tâm quảng cáo và giới thiệu sản phầm Đồng Đăng.
    Vì vậy để việc cung cấp điện được đảm bảo dự kiến sẽ đặt 1 trạm biến áp có dung lượng 560KVA . Ngoài ra nhằm mục đề phòng khi xẩy ra sự cố mất điện lưới của thị trấn cần đặt môt trạm máy Điêzen dự phòng có dung lượng 100KVA. Máy phát điện nêu trên phải đảm bảo có cách âm không gây ra tiếng ồn và ô nhiễm môi trường cho dân cư xung quanh.
    Thang máy có tải trọng 600 kg sức chứa 8 người, tốc độ 1m/ s.
    Toàn bộ hệ thống cáp và dây dẫn trục chính sẽ được cố định trong máng kỹ thuật. Các máng kỹ thuật đặt thẳng đứng dọc theo các phòng kỹ thuật điện hoặc nằmg ngang trong trần kỹ thuật, trong các phòng cáp và dây dẫn đều được luồn trong ống PVC chịu nhiệt đặt ngầm trong tường hoặc trần .
    Công trình có hệ thống chống sét với công nghệ tiên tiến PREVECTRON 2 của hãng INDELEC ( Pháp ).
    b) Giải pháp cấp, thoát nước.
    Cho khách ở phòng nghỉ: 300 l/người, ngày.
    Cho cán bộ công nhân viên: 50 l/người, ngày .
    Khách vãng lai dự kiến khoảng 1000 người / ngày : 3l/người, ngày.
    Tính ra nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt 1 ngày 1 đêm khoảng 46 m3 / ngày ngoài ra còn lượng nước dự trữ cho nhu cầu phòng chống cháy trong thời gian 3 giờ là 54 m3.
    Vì vậy dung tích bể nước cho nhu cầu sinh hoạt và chữa cháy là 100 m3 .
    Nước cấp cho công trình lấy từ đường ống cấp nước thị trấn dẫn vào công trình có đường kính 70mm. Vì áp lực nước trên đường ống của thành phố không đủ cấp nước cho nhà cao tầng nên có thiết kế một trạm bơm tăng áp cục bộ hút từ bể chứa dự trữ 150 m3 và đẩy tăng áp đưa lên mái chứa vào các bể chứa.
    Mạng lưới đường ống cấp nước bên trong nhà có đường 15mm đến 150mm. Việc cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt ở các khu vệ sinh các phòng nghỉ, các khu vực bếp được thiết kế cục bộ.
    Nước bẩn sinh hoạt trong các khu vệ sinh ở các phòng nghỉ được các dụng cụ vệ sinh thu dẫn về các tuyến ống thoát nước. Theo tính chất nhiễm bẩn của nước thải, mạng lưới đường ống có hai hệ thống thoát nước riêng:
    - Đường ống thoát nước tắm, rửa sàn .
    - Đường ống thoát nước phân tiểu .
    - Nước bẩn sinh hoạt của khối công cộng có 1 mạng lưới đường thoát nước phân tiểu tầng 1, tự chảy trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung của khu vực bến xe ôtô.
    4. Giải pháp chữa cháy.
    a) Tiêu chuẩn áp dụng:
    TCVN 5760-1993: Hệ thống chữa cháy - yêu cầu để thiết kế, lắp đặt và sử dụng .
    NFPA 13-1983: Tiêu chuẩn Mỹ - Hệ thống chữa cháy tự động SPRINKLER.
    b) Giải pháp thiết kế.
    + Hệ thống báo cháy tự động:
    Được thiết kế lắp đặt cho toàn bộ công trình. Hệ thống báo cháy tự động gồm có đầu báo khói, đầu báo nhiệt gia tăng, nút nhấn và chuông báo cháy, tủ trung tâm và dây cáp tín hiệu .
    + Hệ thống chữa cháy:
    Bể nước ngầm dự trữ 150 m3 cho chữa cháy đảm bảo cho các họng nước hoạt động liên tục trong 3 giờ.
    Kết luận.
    Công trình có giải pháp mặt bằng khá đơn giản, tạo không gian rộng để bố trí các phòng bên trong, sử dụng vật liệu nhẹ làm vách ngăn phù hợp với xu hướng hiện đại.
    Hệ thống giao thông được giải quyết hế sức thuận tiện hợp lý, bảo đảm thông thoáng.
    Nội thất đẹp, hiện đại, hệ thống cửa sổ bố trí xung quanh chu vi nhà, lấy được cảnh quan thiên nhiên.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...