Đồ Án Thiết kế Trụ sở làm việc khu hành chính Quy Nhơn

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 29/7/16.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH
    1.1. Sự cần thiết đầu tư
    Khu đất nằm ở ngã tư giao của hai trục đường chính. Nói chung đây là một vị trí thuận lợi cho việc xây dựng Trụ sở làm việc khu hành chính Quy Nhơn. Trên các trục đường này tập trung nhiều thuận lợi cho việc phát triển sau này.
    1.2. Hiện trạng và nội dung xây dựng
    1.2.1. Khái quát về vị trí xây dựng công trình
    Khu đất xây dựng công trình có diện tích 8082 m2 trên khu đất có 11320 m2 tại trục đường Hoàng Quốc Việt – Nguyễn Huệ thuộc thành phố Quy Nhơn.

    Hình 1.1 Vị trí công trình
    1.2.2. Các điều kiện khí hậu tự nhiên
    Thành phố Quy Nhơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm 21,4oC. Mùa đông nhiệt độ vùng đồng bằng có thể xuống dưới 15oC. Độ ẩm trung bình trong không khí đạt 84%. Lượng mưa trung bình 2000-2500mm, nhưng phấn bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện trung du miền núi và gây ngập lũ ở các vùng ven sông.
    1.2.3. Các điều kiện địa chất thủy văn
    Địa chất công trình thuộc loại đất hơi yếu, bao gồm các lớp:
    + Phần đất lấp: chiều dày không đáng kể.
    + Sét pha, trạng thái dẻo cứng, dày 4,8m.
    + Cát pha, trạng thái dẻo, dày 6,8m.
    + Cát bụi trạng thái chặt vừa, dày 6,5m.
    + Cát hạt nhỏ và hạt trung, trạng thái chặt vừa, dày 8,1m.
    + Cát hạt thô lẫn cuội sỏi, trạng thái chặt, chiều dày lớn hơn 60m.
    + Mực nước ngầm ở độ sâu -4,5m so với cốt tự nhiên.
    1.3. Nội dung quy mô công trình
    + Diện tích khu đất xây dựng: 11320 m2
    + Diện tích trụ sở làm việc: 702 m2
    + Diện tích sàn xây dựng: 8082 m2
    + Quy mô xây dựng công trình: 14 tầng
    + Mật độ xây dựng: 29%
    + Hệ số sử dụng đất: 1,59 lần
    1.4. Giải pháp thiết kế công trình
    1.4.1. Thiết kế tổng mặt bằng
    Đây là tòa nhà trụ sở làm việc khu hành chính thành phố Quy Nhơn, cần chú ý nhiều tới giải quyết mối giao thông nội bộ với giao thông bên ngoài trung tâm thành phố. Đồng thời tại khuôn viên cần có giải pháp xây xanh kết hợp với hàng rào, tạo ngăn cách và có tầm nhìn, cảnh quan cho công trình.
    Khoảng cách của công trình Tòa nhà trụ sở hành chính và các công trình phụ trợ khác phải tuân thủ theo chứng chỉ qui hoạch số 212/CCQH-XD ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Sở Xây Dựng tỉnh Bình Định cấp. Các công trình hạ tầng phục vụ cho công trình cần bố trí và có giải pháp kỹ thuật trong phạn vi giới hạn đường đỏ đã giới hạn, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường và cảnh quan cho khu vực.
    Liên hệ giữa các bộ phận phục vụ với nhau theo phương ngang và phương đứng.
    Tuân thủ hệ số chiến đất cũng như thiết kế hoàn chỉnh hệ thống kỹ thuật sân đường.
    Tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên của khu đất đó là gần trục đường giao thông chính và các khu vực xung quanh. Hình khối kiến trúc công trình đáp ứng phù hợp với yêu cầu sử dụng, tiêu chuẩn diện tích, tận dụng chiếu sáng và thông thoáng tự nhiên. Có chú ý kết hợp các tiêu chuẩn khoa học tiên tiến như các điều kiện vệ sinh và phòng cháy chữa cháy.
    Giao thông nội bộ được bố trí liên hoàn xung quanh Khu hành chính, liên hệ với các công trình phụ trợ khác một cách dễ dàng, giao thông đối ngoại thuận tiện cho khác đến giao dịch. Tổng mặt bằng hợp lý, tận dụng hướng gió chủ đạo cho các phòng ban.
    Qui hoạch Tổng mặt bằng có đề cập đến khu đất dự trữ phát triển tương lại theo chủ trương và yêu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư.
    1.4.2. Giải pháp kiến trúc
    Mặt chính công trình hướng ra trục chính đường đi đến trung tâm thành phố và cách ngã tư một khoảng 25m tạo ra khoảng cách không lưu cần thiết tránh hạn chế tầm nhìn của các phương tiện giao thông đi qua khu vực này, cách trục đường Nguyễn Huệ 33m tạo không gian thoáng trước công trình, tại không gian này sẽ được bố trí cây xanh, đài phun nước sẽ làm phong phú cảnh quan xung quanh. Với qui mô 14 tầng, công trình sẽ góp phần tạo điểm nhấn kiến trúc cho tuyến đường chính. Nhà chính với lưới cột lớn tạo không gian làm việc linh hoạt, dễ dàng bố trí công năng sử dụng. Chiếu cao 3800 là hợp lý cho việc sử dụng (riêng chiều cao tầng 1 là 4200 để phù hợp công năng sử dụng là sảnh).
    Mặt bằng công trình được bố trí hợp lý dây chuyền công năng sử dụng khép kín, liên hoàn. Hai thang máy được bố trí trước khu vực sảnh giao dịch thuận tiện cho việc đi lại, hai thang bộ được bố trí trong tòa nhà để thoát hiểm khi có sự cố xẩy ra.
    a. Bố trí các phòng ban chức năng của phương án (xem ở mặt bằng)
    b. Mặt đứng
    Mặt đứng công trình được thiết kế hiện đại, kết hợp dải kính lớn với những ô cửa sổ tạo ra mảng đặc rỗng cho công trình. Mái sảnh là hệ mái kim loại tạo phong cách hiện đại cho công trình.
    Các mảng tường chính sơn màu nâu đỏ, kết hợp với viền màu trắng tạo nên sự chắc khỏe, phù hợp với tính chất của công trình.
    Các mảng kính cửa đi, cửa sổ dử dụng khung uPVC gia cường bằng lõi thép màu trắng, phần kính sử dụng kính phản quang, cách âm, cách nhiệt màu xanh biển.
    Toàn bộ cửa số, cửa đi trong nhà: sử dụng khung uPVC gia cường bằng lõi thép trắng, kính trắng và kính mờ.
    Mặt đứng công trình từ tầng 1 đến tâng 2 được ốp đá granite tự nhiên màu nâu đỏ chấm đen.
    Mái sảnh khung thép phủ ALUMINUM
    c. Mặt cắt
    Công trình được thiết kế 10 tầng với kết cấu khung BTCT chịu lực, tường bao che, máu bằng phía trên có chống thấm, chống nóng theo đúng qui phạm.
    + Tầng trệt (bán hầm): chiều cao 2,4 (m)
    + Tầng 1, 2: chiều cao 4,2 (m).
    + Tầng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 : chiều cao 3,8 (m).
    + Tầng áp mái: chiều cao 5,0 (m).
    d. Vật liệu xây dựng chính
    Công trình được xây dựng với hệ khung BTCT chịu lực, tường bao che kết hợp với các cửa và vách kính, vách ngăn giữa các phòng xây gạch. Các phòng có không gian lớn có thể ngăn chia không gian sử dụng bằng hệ vách ngăn nhẹ.
    Tường ngoài nhà được sơn 03 nước ( 1 nước lót, sau đó sơn 2 nước màu).
    Các khu vực vệ sinh: nền lát gạch chống trơn 250x250, tường ốp gạch men granite 250x400, thiết bị dùng xí bệt, lavabo, vòi, chất lượng tốt.
    Ngoài ra, các vật liệu hoàn thiện khác như gach lát nền granite 400x400, đá granite 1000x1000 ở tầng 1 và tầng 2, gạch ốp chân tường. Ngăn chia khu vệ sinh bằng tấm compac HPL 13mm.
    1.4.3. Giải pháp kết cấu
    Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc sử dụng kết cấu bê tông cốt thép trong xây dựng trở nên rất phổ biến. Đặc biệt trong xây dựng nhà cao tầng, bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi do có những ưu điếm sau:
    Giá thành của kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) thường rẻ hơn kết cấu thép đối với những công trình có nhịp vừa và nhỏ chịu tải như nhau.
    Bền lâu, ít tốn tiền bảo dưỡng, cường độ ít nhiều tăng theo thời gian. Có khả năng chịu lửa tốt.
    Dễ dàng tạo được hình dáng theo yêu cầu của kiến trúc.
    Công trình được xây bằng bê tông cốt thép.
    a. Giới thiệu và mô tả kết cấu
    Dự án bao gồm Trụ sở làm việc khu hành chính Thành phố Quy Nhơn và các hạng mục phụ trợ ( Nhà bảo vệ, Nhà để xe, Nhà để trạm biến áp, Bế nước, Tường rào cổng ngõ, Trạm bơm, Hệ thống sân đường và hệ thống cấp thoát nước, chiếu sáng trong ngoài nhà).
    + Nhà làm việc chính:
    Số tầng: 14 tầng
    Cấp công trình: Cấp II
    Bấc chịu lửa: Bậc I
    Hệ kết cấu chịu lực chính của công trình: Khung bê tông cốt thép đổ toàn khối. Hệ này chịu toàn bộ tải trọng đứng và tải trọng ngang tác dụng vào nó. Để tăng độ cứng theo phương ngang nhà khi chịu tải trong ngang do gió gây ra, kết hợp cầu thang máy làm tăng độ cứng cho công trình.
    Kích thước của công trình theo Hồ sơ Kiến trúc cơ sở.
    Chiều cao công trình < 40m, có thể không xét đến thành phần động của tải trọng gió.
    + Các hạng mục phụ trợ:
    Bao gồm các công trình Cấp IV.
    Hệ kết cấu chịu lực chính của công trình: Khung Bê tông cốt thép đổ toàn khối. Hệ khung này chủ yếu chịu tải trọng đứng, tải trọng ngang vào công trình không đáng kế.
    Nhà để xe: hệ kết cấu chịu lực chính là hệ khung thép, chịu toàn bộ tải trọng đứng của công trình, móng bằng Bê tông cốt thép.
    Kích thước của công trình theo Hồ sơ kiến trúc cơ sở.
    b. Lựa chọn phương án kết cấu
    + Phương án kết cấu móng:
    Nhà làm việc chính: Với quy mô công trình 14 tầng, có tầng bán hầm, mặt bằng thi công thuận tiện, công trình chịu tác động của tải trọng gió và tải trọng động đất. So sánh các phương án móng, nhận thấy giải pháp móng cọc sẽ đảm bảo đáp ứng yếu tố về kiến trúc, độ bền vững, tiết kiệm và thuận lợi về mặt thi công.
    Các hạng mục phụ trợ: Công trình cấp IV, một tầng, tải trong ngang không đáng kể, do vậy lựa chọn phương án móng đơn để thiết kế cho móng công trình.
    + Phương án kết cấu khung:
    Nhà làm việc chính: Khung Bê tông cốt thép bao gồm các cột, các dầm sàn liên kết với nhau và lien kết cứng với móng. Kết hợp vị trí cầu thang bộ và thang máu làm vách cứng cho công trình, các vách này sẽ chịu một phần tải trọng ngang do gió gây ra, khi đó độ cứng tổng thể của công trình được tăng lên và công trình sẽ ổn định hơn khi đưa vào sử dụng. Phương án khung kết hợp vách cứng sẽ làm tăng khả năng chịu lực và độ ổn định tổng thể cho công trình khi chịu tải trọng đứng và tải trọng ngang tương đối lớn, lúc này khung chịu toàn bộ tải trọng đứng và một phần tải trọng ngang phân phối cho nó, vách sẽ chịu phẩn tải trọng ngang còn lại, không ảnh hưởng về kiến trúc và thi công cũng thuận lợi.
    Các hạng mục phụ trợ: Khung Bê tông cốt thép bao gồm các cột và các dầm, giằng, sàn sê nô mái liên kết cứng với nhau và liên kết với móng.
    + Phương án kết cấu thang máy:
    Kết cáu thang máy sử dụng vách cứng Bê tông cốt thép, Vách kết hợp với khung toàn nhà làm tăng khả năng chịu lực và ổn định cho công trình.
    + Sơ đồ kết cấu của công trình
    Nhà làm việc chính: Với mặt bằng kết cấu công trình, nhận thấy độ cứng tổng thể theo hai phương không chênh lệch nhiều, bản sàn kê 4 cạnh, tải trọng truyền lên cả 4 dầm, và công trình kết hợp khung với cách cứng cùng đồng thời chịu tải trọng ngang và đứng. Do đó sơ đồ tính toán kết cấu của công trình là sơ đồ khung không gian. Móng được tính toán với sơ đồ móng cọc.
    Các hạng mục phụ trợ: Nhà một tầng tải trọng ngang không đáng kể, do vậy Sơ đồ tính là Hệ khung phẳng theo phương bất lợi ( phương ngang nhà). Để đảm bảo ổn định theo phương dọc nhà, sử dụng hệ giằng theo phương ngoài mặt phẳng uốn. Móng được tính toán và kiểm tra theo phương án móng nông trên nền tự nhiên.
    1.4.4. Các giải pháp kỹ thuật khác
    a. Hệ thống chiếu sáng
    Tận dụng tối đa chiếu sang tự nhiên, hệ thống cửa số các mặt đều được lắp kính. Ngoài ra ánh sáng nhân tạo được bố trí sao cho phủ hết những điểm cần chiếu sáng.
    b. Hệ thống thông gió
    Tận dụng tối đa thông gió tự nhiên qua hệ thống cửa sổ. Ngoài ra sử dụng hệ thống điều hòa không khí được xử lý và làm lạnh theo hệ thống đường ống chạy theo các hộp kỹ thuật phương đứng, và chạy trong trần theo phương ngnag phân bố đến các vị trí công trình.
    c. Hệ thống điện
    Tuyến điện trung thế 12KV qua ống đặt ngầm dưới đất đi vào trạm biến thế của công trình. Ngoài ra còn có điện dự phòng cho công trình gồm hai máy phát điện đặt tại hầm của công trình. Khi ngồn điện chính của công trình bị mất thì máy phát điện sẽ cung cấp điện cho các trường hợp sau:
    + Các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
    + Các phòng làm việc ở các tầng.
    + Hệ thống thang máy.
    + Hệ thống máy tính và các dịch vụ quan trọng khác.
    d. Hệ thống cấp thoát nước
    + Cấp nước:
    Nước từ hệ thống cấp nước của thành phố đi vào bể ngầm đặt tại hầm của công trình. Sau đó được bơm lên bể nước mái, quá trình điều khiển bơm được điều khiển hoàn toàn tự động, Nước sẽ theo các đường ống kỹ thuật chạy đến vị trí lấy nước cần thiết.
    + Thoát nước:
    Nước mưa trên mái công trình, nước thải sinh hoạt được thu vào xê nô và đưa vào bể xử lý nước thải. Nước sau khi được xử lý sẽ được đưa ra hệ thống thoát nước của thành phố.
    e. Hệ thống phòng cháy, chữa cháy
    + Hệ thống báo cháy:
    Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy gắn đồng hồ và đén báo cháy, khi phòng quản lý được nhận tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoản hoạn cho công trình.
    + Hệ thống chữa cháy:
    Thiết kế tuân theo các yêu cầu phòng chống cháy nổ và các tiêu chuẩn liên quan khác ( bao gồm bộ phận ngăn cháy, lỗi thoát nạn, cấp nước chữa cháy). Tất cả các tầng đều có bình CO2, đường ống chữa cháy tại các nút giao thông.
    f. Xử lý rác thải
    Rác thải mỗi tháng sẽ được thu gom và đưa xuống tầng kĩ thuật, tầng hầm bằng ống thu rác. Rác thải được mang đi xử lý mỗi ngày.
    g. Giải pháp hoàn thiện
    Vật liệu hoàn thiện sử dụng vật liệu tốt đảm bảo chống được mưa nắng khi sửa dụng lâu dài. Nền lát gách Ceramic. Tường được quét sơn chống thấm.
    Các khu vệ sinh, nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men trắng cao 2m.
    Vật liệu trang trí dùng loại cao cấp, sử dụng vật liệu đảm bảo tính kĩ thuật cao, máu sắc trang nhã trong sáng, tạo cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi và làm việc.
    Hệ thống cửa dùng cửa kính khung nhôm.44
     
Đang tải...