Thạc Sĩ Thiết kế tối ưu hộp tăng tốc dùng cho máy phát điện sức gió trục đứng công suất 10KW

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 22/12/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    MỤC LỤC

    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục

    Danh mục các ký hiệu và chữ cái viết tắt
    Danh Mục các hình vẽ
    Lời mở đầu 1
    Chương 1: Tổng quan về máy phát điện sức gió 9
    1.1. Tổng quan về máy phát điện sức gió
    1.1.1. Lịch sử của máy phát điện sức gió
    1.1.2. Máy phát điện sức gió trục đứng
    1.1.3. Công suất của gió
    1.1.4. Cấu tạo của tuốc bin gió trục đứng
    1.1.4.1. Máy phát
    1.1.4.2. Hộp tăng tốc
    1.2. Tổng quan về thiết kế và thiết kế tối ưu máy phát điện sức gió
    1.2.1. Một số nghiên cứu về máy phát điện sức gió trục ngang
    1.2.2. Một số nghiên cứu về máy phát điện sức gió trục đứng
    1.2.3. Một số nghiên cứu về hộp tăng tốc của máy phát điện sức gió
    1.3. Kết luận
    9
    9
    13
    15
    17
    17
    18
    21
    21
    22
    23
    25
    Chương 2: Cơ sở tính toán thiết kế
    2.1. Lựa chọn hộp tăng tốc
    2.1.1. Các loại bánh răng
    2.1.2. Hộp tăng tốc
    2.2. Cơ sở tính toán thiết kế bánh răng
    2.2.1. Các thông số hình học
    2.2.2. Số răng
    26
    26
    26
    29
    31
    31
    36

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    2.2.3. Tỷ số truyền
    2.3. Máy phát
    2.3.1. Hiện tượng từ
    2.3.2. Các định luật cơ bản
    2.3.3. Các loại máy phát
    2.3.4. Lựa chọn loại máy phát
    2.4. Kết luận
    37
    38
    38
    40
    43
    46
    46
    Chương 3: Xây dựng bài toán tối ưu
    3.1. Giới thiệu về bài toán tối ưu
    3.2. Xây dựng hàm mục tiêu
    3.2.1. Hàm mục tiêu khối lượng của hệ gồm hộp tăng tốc và máy phát
    là nhỏ nhất
    3.2.1.1. Khối lượng của hộp tăng tốc
    3.2.1.2. Khối lượng của máy phát
    3.2.2. Hàm mục tiêu về giá thành của hệ gồm hộp tăng tốc và máy phát
    là nhỏ nhất
    3.3. Bài toán tối ưu
    3.3.1. Bài toán tối ưu đơn mục nhằm đạt khối lượng của hệ là nhỏ nhất
    3.3.2. Bài toán tối ưu đơn mục về giá thành nhỏ nhất
    3.4. Kết luận
    48
    48
    48
    48

    48
    56
    61

    61
    61
    62
    62
    Chương 4: Các phương pháp giải bài toán tối ưu
    4.1. Các phương pháp giải bài toán tối ưu đơn mục tiêu
    4.2. Lựa chọn phương pháp giải bài toán tối ưu đơn mục tiêu
    63
    63
    65
    Chương 5: Kết quả và nhận xét
    5.1. Kết quả và nhận xét
    5.2. Kết luận
    67
    67
    73
    Chương 6: Kết luận và kiến nghị
    6.1. Kết luận
    6.2. Kiến nghị
    74
    74
    75

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    Tài liệu tham khảo
    Phụ lục 1: Bài báo
    Phụ lục 2: Một phần chương trình giải bào toán tối ưu


    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT

    HAWTs Tuốc bin gió kiểu trục ngang
    VAWTs Tuốc bin gió kiểu trục đứng
    P 0 Công suất của gió (W)
    C p Hệ số Bezt
     Khối lượng riêng của không khí  = 1,25(Kg/m
    3
    )

    Vận tốc góc (rad/s)
    u Tỷ số truyền
    Z Số răng của bánh răng
    d Đường kính vòng tròn chia (mm)
    d b Đường kính vòng tròn cơ sở (mm)
    d f Đường kính vòng tròn chân răng (mm)
    d w Đường kính vòng tròn lăn (mm)
    a w Khoảng cách trục
    G H Khối lượng của hộp tăng tốc (kg)
    G VH Khối lượng của vỏ hộp tăng tốc (Kg)
     1 Khối lượng riêng của vật liệu làm vỏ hộp  1 = 7,8.10
    -6
    (Kg/mm
    3
    )
    G BR Khối lượng của bánh răng (Kg)
     2 Khối lượng riêng của vật liệu làm bánh răng  2 = 7,8.10
    -6
    (Kg/mm
    3
    )
    G TR Khối lượng của trục (Kg)
     3 Khối lượng riêng của vật liệu làm trục  3 = 7,8.10
    -6
    (Kg/mm
    3
    )
    T Mô men xoắn (Nmm)
     o
    Hiệu suất của ổ lăn
     br
    Hiệu suất của bánh răng
    G mp Khối lượng của máy phát (Kg)
    G s Khối lượng của stator (Kg)

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    G r Khối lượng của rotor (Kg)
    G d Khối lượng của dây quấn đồng (Kg)
    G v Khối lượng của vỏ máy phát (Kg)
     4 Khối lượng riêng của vật liệu làm stator  4 = 7,8.10
    -3
    (Kg/cm
    3
    )
     5 Khối lượng riêng của vật liệu làm rotor  5 = 7,8.10
    -3
    (Kg/cm
    3
    )
     6 Khối lượng riêng của vật liệu làm dây quấn  6 = 8,9.10
    -3
    (Kg/cm
    3
    )
     7 Khối lượng riêng của vật liệu làm vỏ máy phát  7 = 7,8.10
    -3

    (Kg/cm
    3
    )
    D n Đường kính ngoài của stator (cm)
    D Đường kính trong của stator (cm)
    f Tần số (Hz)
    p Số đôi cực
    A Tải đường (A/cm)
    B
    Mật độ từ thông khe hở không khí (gauxơ)
    J Mật độ dòng điện (A/mm 2
    )
    l
    Chiều dài lõi sắt stator (cm)
     Bước cực (cm)
     Khe hở không khí (mm)



    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

    Hình 0.1 Bản đồ tiềm năng gió của thế giới
    Hình 0.2 Bản đồ tiềm năng điện gió ở Việt Nam
    Hình 1.1 Mô hình cối xay gió xuất hiện sau thế kỷ 13
    Hình 1.2 Máy bơm chạy bằng sức gió, phía Tây nước Mỹ những năm 1800
    Hình 1.3 Máy phát điện sức gió do Charles F. Brush chế tạo, 1888
    Hình 1.4 Tuốc bin gió của Dane Poul La Cour ở Askov, Đan Mạch
    Hình 1.5 Máy phát Gedser, Công suất 200Kw
    HÌnh 1.6 Tuốc bin gió trục đứng Savonius
    Hình 1.7 Tuốc bin gió trục đứng kiểu Darieus với đường kính 34m
    HÌnh 1.8 VAWT kiểu H – rotor ở Anh
    Hình 1.9 Quan hệ giữa hệ số Betz C p và tỷ số vân tốc V 0 /V
    Hình 1.10 Cỡ của tuốc bin gió
    Hình 1.11 Cấu tạo của tuốc bin gió trục đứng
    Hình 1.12 Hộp tăng tốc với tỷ số truyền u = 50
    Hình 1.13 Hộp tăng tốc cho tuốc bin gió 1.5 MW
    Hình 1.14 Hộp tăng tốc dùng cho tuốc bin ESI-80
    Hình 1.15 Hộp tăng tốc bánh răng hành tinh của hãng Kisssoft
    Hình 1.16 Hộp tăng tốc bánh răng hành tinh
    Hình 1.17 Mô hình hộp tăng tốc của hệ thống tuốc bin 1,5 MW
    Hình 1.18 Sự so sánh giá của hệ thống tuốc bin khi sử dụng và không sử dụng
    hộp tăng tốc
    Hình 2.1 Hệ thống cơ bản về năng lượng gió
    Hình 2.2 Cặp bánh răng trụ răng thẳng
    Hình 2.3 (a) Bánh răng trụ răng nghiêng; (b) Bánh răng chữ V
    HÌnh 2.4 Bộ truyền bánh răng côn
    Hình 2.5 Bộ truyền trục vít – bánh vít

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    Hình 2.6 Bánh răng hành tinh
    Hình 2.7 Sự hình thành đường than khai
    Hình 2.8 Sự ăn khớp của hai biên dạng than khai
    Hình 2.9 Các thông số chế tạo bánh răng
    Hình 2.10 Các thông số của bánh răng trụ răng nghiêng
    Hình 2.11 Đoạn ăn khớp thực của cặp bánh răng
    Hình 2.12 Số răng của bánh răng chủ động
    Hình 2.13 Tỷ số truyền cuar hộp tăng tốc bánh răng trụ răng nghiêng hai cấp
    Hình 2.14 Sự tạo thành đường sức khi nam châm trái cực
    Hình 2.15 Sự tạo thành đường sức khi nam châm cùng cực
    Hình 2.16 Sự tạo thành điện từ
    Hình 2.17 Định luật Faraday về cảm ứng điện từ
    Hình 2.18 Định luật về lực điện từ
    Hình 2.19 Định luật Lenz
    Hình 2.20 Các kiểu rotor
    Hình 2.21 Các bộ phận của máy phát điện không đồng bộ
    Hình 2.22 Lõi thép stator và rotor
    Hình 2.23 Dây quấn stator và dây quấn rotor
    Hình 3.1 Sơ đồ tính toán khối lượng của hộp số
    Hình 3.2 Sơ đồ tính toán khối lượng của máy phát
    Hình 4.1 Véc tơ Gradien cho hàm f(x 1 , x 2 , x 3 ) tại điểm x *

    Hình 4.2 Phương pháp lát cắt vàng
    HÌnh 4.3 Sơ đồ thuật giải của phương pháp tìm kiếm trực tiếp
    Hình 5.2 Biểu đồ quan hệ giữa tỷ số truyền chung của hộp tăng tốc và số vòng
    quay của máy phát
    Hình 5.2 Mối quan hệ giữa số vòng quay và khối lượng máy phát
    Hình 5.3
    Biểu đồ quan hệ giữa tỷ số truyền của hộp tăng tốc và khối lượng của
    hộp

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    Hình 5.4 Mối quan hệ giữa tỷ số truyền chung của hộp và tỷ số truyền các cấp
    Hình 5.5
    Quan hệ giữa tỷ số truyền của hộp tăng tốc và khối lượng của cả hộp
    tăng tốc và máy phát
    Hình 5.6
    Biểu đồ quan hệ giữa giá thành của hộp tăng tốc, máy phát và giá
    thành chung
    Hình 5.7
    So sánh giá thành trong hai trường hợp của hệ thống tuốc bin gió: (1)
    sử dụng máy phát kết hợp với hộp tăng tốc; (2) chỉ sử dụng máy phát












    max min mp mp mp
    C C C  

    (a)

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

    LỜI MỞ ĐẦU

    Năng lượng là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người và là một
    yếu tố không thể thiếu được của hoạt động kinh tế. Khi mức sống của người dân
    càng cao, trình độ sản xuất của nền kinh tế ngày càng hiện đại thì nhu cầu về năng
    lượng cũng ngày càng lớn, và việc thỏa mãn nhu cầu này thực sự là một thách thức
    đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, nền kinh tế từ sau Đổi Mới
    làm nhu cầu về điện gia tăng đột biến trong khi năng lực cung ứng chưa phát triển
    kịp thời. Nếu tiếp tục đà này, nguy cơ thiếu điện vẫn sẽ còn là nỗi lo thường trực
    của ngành điện lực Việt Nam cũng như của các doanh nghiệp và người dân cả nước.
    Trên thế giới đã có nhiều quốc gia sử dụng năng lượng gió để đáp ứng nhu cầu
    trong sinh hoạt và sản xuất. Nước ta hiện nay, năng lượng gió đã và đang được quan
    tâm. Tuy nhiên nó vẫn còn là một vấn đề mới mẻ trong việc khai thác và sử dụng.
     Xu thế phát triển năng lượng gió trên thế giới
    Hiện nay, trong số các nguồn năng lượng mới như: năng lượng gió, năng lượng
    điện hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng dòng chảy ở biển, năng lượng sóng
    biển thì năng lượng gió phát triển nhanh hơn cả vì nguyên liệu dồi dào, rẻ tiền, dễ
    áp dụng, sạch và không làm hại môi trường.
    Trên hình 1.1 chỉ ra tiềm năng của năng lượng gió của thế giới. Bản đồ này có ý
    nghĩa rất quan trọng trong việc xác định vị trí để lắp đặt hệ thống tuốc bin gió của.
    Năng lượng gió còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và chế độ gió.
    Nguồn năng lượng gió chiếm khoảng 20 000 MW trên toàn thế giới vào năm
    2007. Riêng trong năm 2006, các nhà máy điện bằng sức gió trên thế giới đã sản
    xuất được 74 GW, tăng 25% so với năm trước. Châu Âu vẫn đứng đầu thế giới về
    sản lượng điện bằng sức gió với công suất lắp đặt là 40.500 MW, chiếm tới 2/3 sản
    lượng điện gió toàn thế giới. Lượng điện tạo ra bằng sức gió đủ để đáp ứng nhu cầu
    của 40 triệu người dân. Nhiều nước như Đan Mạch và Đức phần lớn điện năng được
    sản xuất ra từ năng lượng gió. Ðan Mạch hiện có công suất điện chạy bằng sức gió
    lớn nhất thế giới, chiếm 21,7% tổng sản lượng điện trong nước [1]. Ðan Mạch cũng
    là nước đi đầu về lắp đặt các nhà máy phát điện gió ở ngoài khơi. Hiện nay, ở Ðức

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


    có hàng chục công ty khai thác năng lượng từ sức gió, đứng đầu là Công ty
    Enercon. Hiệp hội Năng lượng gió của Ðức cho biết, tới năm 2010, năng lượng gió
    sẽ bảo đảm cung cấp khoảng 10% nhu cầu điện của nước này. Cơ quan Năng lượng
    Ðức đề ra mục tiêu đến năm 2015 sản lượng điện từ các nguồn năng lượng tái tạo
    chiếm 20% tổng sản lượng điện quốc gia, trong đó 35 nghìn MW điện được sản
    xuất từ sức gió. Thụy Điển hệ thống các tuốc bin gió sản xuất 1,4 TWh một năm, và
    mục đích sẽ đạt 10TWh vào năm 2015 [1]. Tây Ban Nha chiếm tới 8% sản lượng
    điện của các nước này.






    Hình 0.1: Bản đồ tiềm năng gió của thế giới [2]

    Hiệp hội năng lượng sức gió châu Âu (EWEA) đặt ra mục tiêu, vào khoảng năm
    2020, 195 triệu người, tức một nửa số dân lục địa này, có thể sử dụng điện bằng sức
    gió. Và điện gió sẽ thỏa mãn tới 23% nhu cầu điện của châu Âu vào năm 2030. Bắc
    Mỹ là khu vực đứng thứ hai sau châu Âu về sản lượng điện bằng sức gió.
    Tuy nhiên, trong giai đoạn 2006-2010, năng lượng bằng sức gió sẽ phát triển
    mạnh ở châu Á, đặc biệt là ở các nước Trung Quốc và Ấn Ðộ.

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


    Theo Hiệp hội Năng lượng Gió Trung Quốc, đến nay nước này đã xây dựng 44
    nhà máy phát điện chạy bằng sức gió, xếp thứ 10 thế giới và thứ 3 châu Á. Tuy
    nhiên, con số này chỉ chiếm 0,2% tổng công suất điện trong nước. Trung Quốc đang
    đặt mục tiêu tăng tổng công suất lắp đặt điện chạy bằng sức gió lên 5 triệu KW vào
    cuối năm 2010. Sức hấp dẫn của thị trường lớn về năng lượng tái sinh với chi phí
    sản xuất thấp ở Trung Quốc tạo môi trường thu hút các công ty trong nước và quốc
    tế "đổ xô" vào đầu tư xây dựng các khu vực khai thác sức gió hoặc các nhà máy sản
    xuất thiết bị điện gió trên khắp đất nước này. Ông He Dexin, chủ tịch Hiệp hội
    Năng lượng từ Sức gió Trung Quốc (CWEA) nói rằng tổng sản lượng điện năng
    được tạo ra từ sức gió của Trung Quốc sẽ đạt 5.000 MW vào cuối năm 2010.
    Châu Phi là châu lục phát triển chậm nhất về sản xuất năng lượng bằng sức gió.
    Hiện nay, việc sản xuất điện bằng sức gió chủ yếu mới được tiến hành ở Ai Cập và
    Ma-rốc. Dự kiến đến 2010, sản lượng điện bằng sức gió ở châu lục này sẽ đạt 900
    MG/năm.
    Có nhiều loại tuốc bin gió và có thể phân thành hai loại: tuốc bin gió trục
    ngang (HAWTs) và tuốc bin gió trục đứng (VAWTs).
    Với loại tuốc bin gió trục ngang đã có nhiều công ty nổi tiếng thế giới chế
    tạo như: hãng Vestas tại Đan Mạch với các sản phẩm 30kW đến 3.0MW; Ấn Độ
    công ty Suzlon đưa ra tuốc bin các loại 600kW, 1,25 MW, 1,5 MW và 2.1 MW;
    công ty GE Energy tại Mỹ có các sản phẩm 1.5-3.6MW; công ty Nordex (Đức) có
    các sản phẩm với công suất1300 kW, 2500 kW; Siemens của Đức đưa ra thị trường
    các tuốc bin lớn 1.3 MW, 2.3 MW và 3.6 MW [3].
    Những năm gần đây có nhiều công ty phát triển VAWT kiểu Darrieus và
    kiểu H-rotor như: Ở Nga sản xuất tuốc bin với tên gọi Wind-Sail và Hà Lan là
    Turby với công suất nhỏ vài kW; Một công ty khác Ropatec cũng với tuốc bin trục
    đứng loại nhỏ công suất 20kW. Một vài công ty khác sản xuất tuốc bin trục đứng
    loại lớn hơn như: Ở phía bắc nước Mỹ, Darrieus với công suất gần 200kW; một
    công ty khác cũng ở nước Mỹ đưa ra tuốc bin với công suất lên đến 4.0 MW; Và
    một công ty ở Trung Quốc có sản phẩm 3.0MW [1].

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


     Tiền năng và triển vọng phát triển năng lượng gió ở Việt Nam
    Việt Nam đứng trước thách thức thiếu hụt điện (không nằm ngoài xu thế chung
    của toàn cầu), chúng ta cần cân nhắc những biện pháp ứng xử thích hợp. Cho đến
    thời điểm này, chúng ta mới chú trọng đến phương án thứ nhất, tức là tiếp tục khai
    thác các nguồn năng lượng truyền thống, chủ yếu là thủy điện. Về lâu dài, nước cần
    phát triển các nguồn năng lượng mới, đặc biệt là các nguồn năng lượng sạch và có
    khả năng tái tạo. Với địa hình nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với đường
    bờ biển dài, Việt Nam có một thuận lợi cơ bản để phát triển năng lượng gió.
    Cho đến tận những năm 1990, nhiều người vẫn cho rằng giá thành (bao gồm giá
    lắp đặt và vận hành) của các trạm điện gió khá cao. Nhưng ngày nay, định kiến này
    đang được nhìn nhận và đánh giá lại, đặc biệt khi quan niệm giá thành không chỉ
    bao gồm chi phí kinh tế mà còn gồm cả những chi phí ngoài (như chi phí về xã hội
    do phải tái định cư, hay về môi trường do ô nhiễm). Trong khi nguồn năng lượng từ
    nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt đang bị coi là kém ổn định và có
    xu thế tăng giá, thì cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, giá thành của
    các trạm điện gió càng ngày càng rẻ hơn.
    Nằm trong khu vực cận nhiệt đới gió mùa với bờ biển dài, Việt Nam có một thuận
    lợi cơ bản để phát triển năng lượng gió. So sánh tốc độ gió trung bình trong vùng
    Biển Đông Việt Nam và các vùng biển lân cận cho thấy gió tại Biển Đông khá
    mạnh và thay đổi nhiều theo mùa. Tiềm năng của năng lượng gió ở Việt Nam được
    chỉ ra trên hình 2. Không phải nơi nào đặt tuốc bin gió cũng có hiệu quả như nhau.
    Để có sản lượng điện cao cần tìm đến những nơi có nhiều gió. Các vùng đất nhô ra
    biển và các thung lũng sông thường là những nơi có lượng gió lớn. Một vách núi
    cao có thể là vật cản gió nhưng cũng có thể lại tạo ra một nguồn gió mạnh thường
    xuyên, rất có lợi cho việc khai thác phong điện. Khi chọn địa điểm đặt trạm có thể
    dựa vào các số liệu thống kê của cơ quan khí tượng hoặc kinh nghiệm của nhân đân
    địa phương, nhưng chỉ là căn cứ sơ bộ. Lượng gió mỗi nơi còn thay đổi theo từng
    địa hình cụ thể và từng thời gian.

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


    Trong chương trình đánh giá về Năng lượng cho Châu Á, Ngân hàng Thế giới
    đã có một khảo sát chi tiết về năng lượng gió khu vực Đông Nam Á, trong đó có
    Việt Nam. Theo tính toán của nghiên cứu này, trong bốn nước được khảo sát thì
    Việt Nam có tiềm năng gió lớn nhất và hơn hẳn các quốc gia lân cận là Thái Lan,
    Lào và Campuchia. Trong khi Việt Nam có tới 8,6% diện tích lãnh thổ được đánh
    giá có tiềm năng từ tốt đến rất tốt để xây dựng các trạm điện gió cỡ lớn thì diện tích
    này ở Campuchia là 0,2%, ở Lào là 2,9%, và ở Thái-lan cũng chỉ là 0,2%. Tổng
    tiềm năng điện gió của Việt Nam ước đạt 513.360 MW tức là bằng hơn 200 lần
    công suất của thủy điện Sơn La, và hơn 10 lần tổng công suất dự báo của ngành
    điện vào năm 2020.
    Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, trên lãnh thổ Việt Nam, hai vùng giàu
    tiềm năng nhất để phát triển năng lượng gió là Sơn Hải (Ninh Thuận) và vùng đồi
    cát ở độ cao 60-100m phía tây Hàm Tiến đến Mũi Né (Bình Thuận). Gió vùng này
    không những có vận tốc trung bình lớn, còn có một thuận lợi là số lượng các cơn
    bão khu vực ít và gió có xu thế ổn định là những điều kiện rất thuận lợi để phát triển
    năng lượng gió. Trong những tháng có gió mùa, tỷ lệ gió nam và đông nam lên đến
    98% với vận tốc trung bình 6-7 m/s tức là vận tốc có thể xây dựng các trạm điện gió
    công suất 3 - 3,5 MW.
    Tiềm năng về năng lượng gió ở Việt Nam cũng được nhiều tác giả quan tâm.
    Khanh Q. Nguyên [4] cũng thảo luận về tiềm năng điện gió ở Việt Nam và tác giả
    chỉ ra rằng khoảng 31.000 km
    2
    diện tích có thể phát triển năng lượng gió, trong đó
    865 km
    2
    diện tích cho công suất 3572 MW. Cũng với mục đích phát triển năng
    lượng gió, tác giả trong [5] cũng đưa ra tiềm năng về năng lượng gió ở các nước
    Philippines, Việt Nam và Cambodia. Ở Việt Nam tác giả đã đưa ra ba nơi có tiềm
    năng điện gió đó là Phước Ninh, Đảo Lý Sơn và Tuy Phong.
    Mặc dù có nhiều thuận lợi như đã nêu trên, nhưng khi nói đến năng lượng gió,
    chúng ta cần phải lưu ý một số đặc điểm riêng để có thể phát triển nó một cách có
    hiệu quả nhất. Nhược điểm lớn nhất của năng lượng gió là sự phụ thuộc vào điều
    kiện thời tiết và chế độ gió. Vì vậy khi thiết kế, cần nghiên cứu hết sức nghiêm túc

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


    chế độ gió, địa hình cũng như loại gió không có các dòng rối vốn ảnh hưởng không
    tốt đến máy phát. Cũng vì lý do phụ thuộc trên, năng lượng gió tuy ngày càng hữu
    dụng nhưng không thể là loại năng lượng chủ lực. Tuy nhiên, khả năng kết hợp giữa
    điện gió và thủy điện tích năng lại mở ra cơ hội cho chúng ta phát triển năng lượng
    ở các khu vực như Tây Nguyên vốn có lợi thế ở cả hai loại hình này.
    Nhà máy phát điện bằng sức gió đầu tiên của Việt Nam đặt tại đảo Bạch Long
    Vĩ, Hải Phòng với công suất 800 kW. Nhà máy thứ hai được đặt tại huyện đảo Lý
    Sơn kết hợp với máy phát điện Diesel với công suất với 7MW.
    Các nhà nghiên cứu năng lượng, các nhà khoa học qua khảo sát, kiểm định, đối
    sánh đã tìm ra được những vị trí tối ưu để đặt các nhà máy phát nguồn năng lượng
    gió với qui mô lớn tại Việt Nam. Bình Định được coi là vị trí tương đối lý tưởng.
    Năm 2009, nhà máy Phong điện Phương Mai 3 được khởi công xây dựng trong
    Khu kinh tế Nhơn Hội, thuộc địa bàn 2 xã Cát Chánh và Cát Tiến nằm trên địa bàn
    bán đảo Phương Mai, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Đây là nhà máy phong điện
    đầu tiên tại Bình Định do Công ty cổ phần Phong điện Miền Trung - CENWINDCO
    làm chủ đầu tư, theo quyết định phê duyệt qui hoạch của Chính phủ với tổng diện
    tích mặt bằng 140 ha và tổng vốn đầu tư 35,7 triệu USD. Đây cũng là dự án sản
    xuất điện sạch từ năng lượng gió có công suất lớn (21 MW) đầu tiên ở Việt Nam
    gồm: 14 tuốc bin FL-MD77/1500 kW, 14 máy biến áp: 0,69/22 kV. Với công suất
    này, Nhà máy Phong điện Phương Mai 3 sẽ cung cấp cho lưới điện quốc gia trên địa
    bàn Bình Định sản lượng điện 55 triệu kWh/năm.




    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn



    Hình 2: Bản đồ tiềm năng điện gió ở Việt Nam ở độ cao 65m [5]

    Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


     Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
    - Mục đích: Thiết kế tối ưu hộp tăng tốc dùng cho máy phát điện sức gió trục
    đứng công suất 10 kW
    - Đối tượng nghiên cứu: máy phát và hộp tăng tốc trong máy phát điện sức gió
    trục đứng
    - Nhiệm vụ của luận văn
    Nghiên cứu tổng quan về máy phát điện sức gió: Khái quát về máy phát điện sức
    gió nói chung và máy trục các hướng nghiên cứu, tình hình nghiên cứu trong và
    ngoài nước về đứng nói riêng để từ đó định hướng nội dung đề tài nghiên cứu;
    Cơ sở xây dựng bài toán tối ưu: Trình bày các kiến thức cơ bản về hộp tăng tốc
    và máy phát để tính toán cho bài toán tối ưu;
    Xây dựng bài toán tối ưu: Trên cơ sở phân tích phương pháp nghiên cứu cần đưa
    ra các bài toán tối ưu, cụ thể: Tối ưu về giá thành của sản phẩm;
    Các phương pháp giải bài toán tối ưu: Khái quát về các phương pháp giải bài
    toán tối ưu và lựa chọn phương pháp giải thích hợp cho bài toán tối ưu của đề tài;
    Đánh giá khẳ năng và phạm vi ứng dụng của mô hình tính toán thiết kế tối ưu
    hộp giảm tốc ở Việt Nam.
     
Đang tải...