Tài liệu Thiết kế tổ chức thi công

Thảo luận trong 'Giao Thông Vận Tải' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG

    Phần mở đầu
    1.VAI TR̉ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG.
    Ngành xây dựng hiểu theo nghĩa rộng (hay có thể gọi là lĩnh vực đầu tư và xây dựng) bao gồm chủ đầu tư có công tŕnh xây dựng kèm theo các bộ phận có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng chuyên nhận thầu xây lắp công tŕnh, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng (Chuyên làm các công việc như lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, quản lư thực hiện dự án .) .Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo phục vụ xây dựng, các cơ quan nhà nước trực tiếp liên quan đến xây dựng và các tổ chức dịch vụ khác phục xây dựng.
    Ngành xây dựng là một ngành kinh tế lớn của ngành kinh tế quốc dân, đóng vai tṛ chủ chốt trong quá tŕnh sáng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định (xây dựng công tŕnh và lắp đặt thiết bị vào công tŕnh) cho mọi lĩnh vực hoạt động của đất nước và xă hội dưới mọi h́nh thức (xây dựnh mới, cải tạo, mở rộng và hiện đại hoá tài sản cố định).
    Xây dựng cơ bản tạo ra các công tŕnh đưa vào sử dụng sẽ là điều kiện để giải quyết tốt nhất những mối quan hệ phát sinh trong xă hội: Quan hệ giữa phát triển công nghiệp và nông nghiệp, quan hệ giữa phát triển kinh tế trung ương và địa phương, quan hệ giữa kinh tế và văn hoá, quan hệ giữa kinh tế và quốc pḥng. Tất cả các mối qaun hệ này đều có tác động của con ngừời thông qua xây dựng cơ bản có thể điều tiết được các mối quan hệ chủ yếu qua đầu tư.
    Xây dựng cơ bản sẽ trực tiếp sử dụng nguồn vốn, sử dụng lực lượng lao động và máy móc thiết bị thi công lớn. Do vậy hoạt động này có hiệu quả cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế Quốc dân.
    Các công tŕnh xây dựng luôn có tính chất kinh tế, kỹ thuật, văn hoá nghệ thuật và xă hội tổng hợp. Một công tŕnh mới được xây dựng thường là kết tinh của các thành quả khoa học kỹ thuật của nhiều ngành, nó có tác dụng mở ra mét giai đoạn tiếp theo cho đất nước.
    V́ vậy xây dựng cơ bản có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật góp phầm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Góp phần phát triển văn hóa, nghệ thật kiến trúc và cải tạo môi trường cảnh quan cho đát nước.
    Những sai lầm của ngành xây dựng thường gây nên những thiệt hại khá lớn và khó sửa chữa gây ra những bất tiện cho người sử dụng và khai thác.
    Ngành xây dựng cũng có một phần đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản phẩm xă hội và thu nhập kinh tế Quốc dân, hiện nay nó đang là một ngành thu hút vốn đầu tư nước ngoài rất lớn vào Việt nam.
    2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và ảnh hưởng của nó đến sxxd
    Do sản phẩm xây dựng là những công tŕnh nên nó mang tính chất đặc thù so với sản phẩm của các ngành hoạt động sản xuất khác và quá tŕnh sản xuất xây dựng cũng phụ thuộc vào các sản phẩm của nó.
    Sản xuất xây dựng thường lưu động theo từng chu kỳ, sau khi xây dựng xong công tŕnh các yếu tố sản xuất lại di chuyển đến nơi khác cần xây dựng công tŕnh. V́ vậy sản xuất xây dựng không được liên tục và phải mất một thời gian để di chuyển, từ đó gây lên hàng loạt những khó khăn về đời sống tinh thần cho người lao động.
    Do sản phẩm xây dựng được tiến hành thi công ngoài trời nên quá tŕnh thi công xây lắp chịu tác động của các yếu tố tự nhiên. Sản phẩm xây dựng phân tán trên kháp các vùng của đát nước do đó đ̣i hỏi lực lượng lao động phải phân tán theo.
    Do sản phẩm xây dựng có qui mô lớn, thời hạn để hoàn thành sản phẩm dài, để tạo ra một sản phẩm xây dựng cần phải qua nhiều công đoạn và do sự phối hợp của nhiều bộ phận khác nhau tạo nên v́ vậy việc tổ chức quản lư quá tŕnh sản xuất xây dựng hết sức phức tạp và khó khăn.
    Lợi nhuận của hoạt động xây lắp đạt được cao hay thấp một phần phụ thuộc vào địa điểm công tŕnh và ảnh hưởng của mặt bằng giá cả khu vực.
    Do thời gian xây dựng dài dẫn đến việc thu hồi vốn chậm, lượng vốn dự trữ lớn dẫn đến ứ đọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
    3. ư nghĩa công tác thiết kế tổ chức tổ chức thi công công tŕnh xây dựng.
    Tổ chức thi công là một khâu quan trọng, khâu cuối cùng để đưa một dự án, một công tŕnh từ trên giấy ra ngoài thực tế. Tổ chức sản xuất hợp lư sẽ biến những kết quả nghiên cứu về công nghệ xây dựng thành hiện thực. Hơn nữa ngày nay trong công việc công nghiệp hoá đ̣i hỏi phải chuẩn bị chu đáo về mặt tổ chức, kỹ thuật, phải tôn trọng các tiêu chuẩn, định mức, quy tŕnh quy phạm và đảm bảo chất lượng cao trong thi công xây lắp nên việc nghiên cứu “thiết kế tổ chức thi công “ là cần thiết và quan trọng.
    Thiết kế tổ chức thi công sẽ giúp t́m được một phương án thi công tốt ưu nhât để thực hiện thi công một dự án, một công tŕnh xây dựng. Phát hiện những sai sót trong quá tŕnh thiết kế từ đó đưa ra những hiệu chỉnh kịp thời.
    Thông qua việc thiết kế tổ chức thi công ta xác định được tiến độ thi công cho toàn bộ công tŕnh hay từng hạng mục công tŕnh, từ đó xác định được thời gian đưa công tŕnh hay hạng mục công tŕnh vào sử dụng.
    Công tŕnh xây dựng thường có vốn đầu tư lớn và thời gian thi công kéo dài nên việc thiết kế thi công sẽ giúp cho chủ đầu tư và bên thi công có một kế hoạch vốn hợp lư tránh bị ứ đọng lâu dài gây thiệt hại cho các bên tham gia thi công.
    Ngoài ra việc thiết kế tổ chức thi công c̣n giúp tổ chức thi công có kế hoạch về vật tư, xe máy, và nhân công phù hợp tránh được những tổn thất không đáng có trong quá tŕnh thi công làm tăng lợi nhuận, tiết kiệm được những chi phí của nhà thầu góp phần làm tăng đời sống cán bộ công nhân viên.
    Thiết kế tổ chức thi công sẽ đưa ra được một tổng mặt bằng tốt ưu nhất làm cho quá tŕnh thi công hợp lư phù hợp với công nghệ sản xuất. Nó thể hiện một khả năng công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật và tŕnh độ sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.
    Thiết kế tổ chức thi công là thiết kế để thi công cho công tŕnh, hạng mục công tŕnh cụ thể. Đó là sự chi tiết hoá của tổ chức xây dựng, cụ thể là nó áp dụng các biện pháp thi công tiên tiến nhất, lựa chọn máy móc thiết bị thi công hiệu quả nhất, nhân công tối ưu nhất để rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá thành sản phẩm và bảo đẩm chất lượng công tŕnh.
    4. Nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp được giao:
    Trong thời gian làm Đồ án tốt nghiệp em được Khoa giao nhiệm vụ : Thiết kế tổ chức thi công: toà nhà cao tầng sông đà nhân chính – phường nhân chính, thanh xuân, hà nội”. Công tŕnh do Xí nghiệp tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
    Đơn vị được giao thi công công tŕnh này là: Xí nghiệp tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
    5. Số liệu cơ sở của đồ án
    - Tài liệu về địa h́nh địa chất, khí tượng thuỷ văn do đơn vị khảo sát cung cấp.
    - Tài liệu thiết kế kỹ thuật do đơn vị thiết kế cung cấp
    - Định mức, đơn giá của nhà nước và của nhà thầu
    - Tiêu chuẩn, quy phạm Việt Nam về thi công xây lắp
    - Các số liệu khảo sát về các nguồn lực có sẳn ở địa phương v.v

    6. Nội dung đồ án
    Phần mở đầu
    Phần I: Giới thiệu chung
    1. Tên công tŕnh, dự toán xây dựng, địa điểm xây dựng, nhiệm vụ được giao của đồ án
    2. Phân tích tóm tắt công năng sử dụng, đặc điểm kiến trúc và kết cấu công tŕnh
    3. Những số liệu và dữ liệu liên quan chung
    Phần II: Lựa chọn phương án thi công các tổ hợp công tác chủ yếu
    Chương 1: Đặc điểm công tŕnh và phương hướng thi công tông quát
    Chương 2: Phân chia các tổ hợp công tác, sắp xếp thứ tự thực hiện các tổ hợp
    Chương 3: Chọn phương án kỹ thuật và tổ chức thi công phần ngầm công tŕnh
    Chương 4: Lựa chọn phương án kỹ thuật và tổ chức thi công kết cấu phần thân nhà
    Chương 5: Phương án kỹ thuật và tổ chức thi công máI công tŕnh
    Chương 6: Lắp đặt các thiết bị kỹ thuật và thiết bị công nghệ
    Chương 7: Công tác trang trí hoàn thiện
    Phần III: Thiết kế tông tiến độ thi công và thuyết minh kèm theo
    Chương 1: Lên danh mục các công việc
    Chương 2: Vẽ tổng tiến độ thi công
    Phần IV: Tính toán và thiết kế nhu cầu hạ tầng kỹ thuật phục vụ thi công và thiết kế tổng mặt bằng thi công
    Chương 1: Quy hoạch mạng lưới đường xá, kho băi, lán trại, các cơ sở sản xuất phụ trợ .
    Chương 2: Tính toán và quy hoạch mạng lưới cấp thoát nước, cung cấp điện thi công
    Chương 3: Thiết kế tổng mặt bằng thi công(không cần tính hệ số sử dụng tổng mặt bằng)
    Chương 4: Xác dự toán thi công phần thô
    Chương 5: Tính một số chỉ tiêu kinh tế và tổ chức thi công
    PHẦN I:
    GIỚI THIỆU CHUNG
    I. Giới thiệu chung về công tŕnh và phân tích các giải pháp kiến trúc kết cấu
    Tên công tŕnh : Toà nhà cao tầng sông đà - nhân chính
    Địa điểm xây dựng : km10 - đường nguyễn trăI – thanh xuân – hà nội
    Chủ đầu tư : c.ty đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà
    Đơn vị thiết kế : xí nghiệp tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
    Đơn vị thi công : xí nghiệp tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng
    I.1. Vị trí của công tŕnh.
    Công tŕnh nhà ở 9 tầng được xây dựng trên mặt đường Nguyễn Trăi – Thanh Xuân – Hà Nội.
    I.2. Giải pháp kiến trúc của công tŕnh.
    I.2.1. Giải pháp mặt bằng.
    Công tŕnh có chiều dài nhà là : 31,5 m
    chiều rộng nhà là: 18,9 m .
    - Diện tích xây dựng sàn tầng 1 : 595,35 m[SUP]2[/SUP].
    - Diện tích xây dựng sàn tầng 2 : 595,35 m[SUP]2[/SUP].
    - Diện tích xây dựng sàn tầng 4,6,8 : 595,35 m[SUP]2[/SUP].
    - Diện tích xây dựng sàn tầng 3,5,7,9 : 595,35 m[SUP]2[/SUP].
    ® Tổng diện tích xây dựng công tŕnh : 5358,15 m[SUP]2[/SUP].
    Các mặt bằng điển h́nh của công tŕnh như sau:
    - Mặt bằng tầng 1 là nơi để xe và pḥng làm việc
    - Mặt bằng tầng 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 là các pḥng ở của các căn hộ.
    - Tổng sè 8 hé 1 tầng ´ 8 tầng = 64 hé.
    Công tŕnh có diện tích tổng mặt bằng R 30,47 ´ dài 63,12 = 1.923,266 m[SUP]2[/SUP].
    [​IMG]1.2.2. Giải pháp mặt đứng.
    - Công tŕnh gồm có 9 tầng.
    - Chiều cao của công tŕnh từ cốt 0.00 là 34 m.
    - Chiều cao tầng 1 là 3,9 m.
    - Chiều cao tầng 2,3,4,5,6,7,8,9 là 3,15m
    - Chiều cao tầng mái: 4,9m
    - Chiều cao từ tầng 2 đến tầng 9 là như nhau mỗi tầng cao : 3,15 m.
    - Tầng 1 cao: 3,9m.
    Bên ngoài công tŕnh bả bằng bột VenTônit và sơn bằng loại sơn ngoài trời chịu mưa nắng màu sơn trắng, riêng phào phân tường sơn vàng sẫm. Bên trong nhà tầng 1 bả bằng bột Ventônit sơn màu kem nhạt.
    Từ tầng 1,2,3,4,5,6,7,8,9 trong, ngoài nhà nhà sơn tường 3 nước mầu trắng, tầng mái lợp tôn AUSTNAM màu đỏ.
    Khu vệ sinh và bếp ốp gạch men kính Trung Quốc nền khu vệ sinh lát gạch chống trơn Trung Quốc 20 ´ 20 gạch lát nền Granit và Ceramic 30 ´ 30 cm. Cầu thang và bậc tam cấp Granitô màu hồng. Tầng hầm nền láng vừa XM cát vàng #75 dày 2 cm cửa đi và khuôn cửa gỗ cḥ chỉ.
    Khuôn cửa là khuôn đơn 7 ´ 13 cm chiều dày cách 5 cm.
    I.3. Giải pháp kết cấu.
    I.3.1. Kết cấu phần ngầm.
    Móng được thiết kế theo tài liệu địa chất do liên hiệp khảo sát địa chất sử lư nền móng công tŕnh cung cấp tháng 3 – 2003.
    Móng công tŕnh được thiết kế với giải pháp cọc BTCT cọc được Đp trước bằng máy Đp thủy lực, tiết diện mỗi cọc là 200 ´200 sức chịu của mỗi cọc là P = 22 tấn lực Đp ở hành tŕnh cuối khi Đp cọc phải đạt được Pmax = 50 tấn.
    Mỗi cọc có chiều dài trung b́nh L = 15 m bao gồm 3 đoạn cọc liên kết với nhau bằng hàn 4 mặt thông qua các bản táp.
    Trước khi thi công phần đài cọc tiến hành đập đầu cọc để nhô phần cốt dọc của 1 đoạn là 420 neo vào đài. Sau đó đổ bê tông đài trùm kín.
    Cọc chế tạo bằng bê tông mác 250 thép dọc CT 5 thép dai CT3.
    Bê tông móng mác 200.
    Thép CT3 AI có Ra = 2300 Kg/cm[SUP]2[/SUP].
    Thép CT5 AII có Ra = 3600 Kg/cm[SUP]2[/SUP].
    Lót đáy đài và giằng móng bằng bê tông gạch vỡ.
    Mác 50 dày 100.
    Tổng số cọc BTCT được sử dụng là  = 568 cọc.
    Khi thi công đài móng Đ2A là khu tầng hầm bể nước và bể phốt ta kết hợp đổ liền khối bê tông đài móng với bản đáy bể.
    2 bể nước có kích thước 3,75 ´ 5,9 ´ 2,5 = 55 m[SUP]3[/SUP] ´ 2 bể = 110 m[SUP]2[/SUP] nước sạch
    3 bể tự hoại tiếp nhận nước thải vệ sinh của các căn hộ trong ngôi nhà, ngôi nhà chia làm 3 đơn nguyên thành 3 khu vệ sinh, kích thước bể phốt đơn nguyên 1 và 3 là: 3,65 ´ 8,66 ´ 2,5 = 79 m[SUP]3[/SUP] ´ 2 bể = 158 m[SUP]3[/SUP].
    Kích thước bể phốt đơn nguyên giữa.
    10,7 ´ 3,65 ´ 2,5 = 97 m[SUP]3[/SUP].
    + Nền nhà bao gồm các lớp.
    - Lót gạch Granit liên doanh loại 1.
    - Vữa lót xi măng cát, mác 50 dày 20.
    - Bê tông gạch vỡ dày 100 mác50.
    - Cát tưới nước đầm kỹ từng lớp.
    - Đất thiên nhiên.
    I.3.2. Kết cấu phần thân.
    Phần thân sử dụng kết cấu khung chịu lực, tường xây bao che dày 350 tường xây ngăn pḥng các căn hộ 220 hệ thống cột, dầm, sàn được đổ bê tông cốt thép toàn khối mác 200 tại công trường.
    Tiết diện cột thay đổi theo chiều cao tầng tại tầng 1
    Kích thước 650 ´ 450, 700x700(C4).Tầng 2,3,4,5,6: 550 ´ 450, 650x450
     
Đang tải...