Đồ Án Thiết kế thiết bị sấy cà phê thùng quay năng suất 2000kg h

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    Phần I 2
    TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM - PHƯƠNG PHÁP 2
    DÂY CHUYỀN CƠNG NGHỆ 2
    I. Tổng quan về sản phẩm 2
    1. Cáúu tảo giaíi pháùu quaí caì phã 2
    2. Thaình pháưn họa hoüc cuía cà phê nhân. 3
    3. Tính chất của cà phê nhân 4
    1. Giới thiệu phương pháp sản xuất cà phê nhân 4
    2. Dây chuyền sản xuất cà phê nhân ( phương pháp ướt) 5
    3. Thuyết minh quy trình cơng nghệ 6
    4. Sơ đồ hệ thống sấy cà phê 6
    5. Thuyết minh quy trình cơng nghệ 7
    Phần II 8
    TÍNH TỐN CƠNG NGHỆ - THIẾT BỊ CHÍNH 8
    I. TÍNH CÁC THƠNG SỐ CỦA KHƠNG KHÍ 8
    1. Các công thức sử dụng: 8
    2. Tính toán quá trình sấy lý thuyết. 9
    3.Trạng thái khơng khí ngồi trời 9
    4. Tính tốn khơng khí đưa vào calorife và đốt nĩng đẵng ẩm 10
    5.Tính tốn khơng khí ra khỏi máy sấy 10
    II. CÂN BẰNG VẬT LIỆU 11
    1.Cân bằng vật liệu cho vật liệu sấy 11
    2. Cán bàịng váût liãûu cho khäng khê sáúy 12
    III. TÍNH TỐN THIẾT BỊ CHÍNH 13
    1. Tính thời gian sấy : 13
    2. Tính thể tích thùng sấy 13
    3. Xác định đường kính và chiều dài thùng sấy 14
    4. Tính số vịng quay của thùng 14
    5. Cơng suất của thiết bị 14
    IV. PHẦN CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG 15
    1. Xây dựng quá trình sấy lý thuyết 15
    BẢNG KẾT QUẢ SỐ LIỆU TÍNH THEO SẤY LÝ THUYẾT 22
    2. Xây dựng quá trình sấy thực 22
    Phần III 24
    TÍNH TỐN THIẾT BỊ PHỤ 24
    I. Tính tốn calorife 24
    1 . Choün kêch thỉåïc truyãưn nhiãût 24
    2. Tênh toạn ống truyền nhiệt 24
    3. Tính các thơng số 25
    4. Xạc âënh bãư màût truyãưn nhiãût 27
    BẢNG TỔNG KẾT KẾT QUẢ TÍNH CALORIPHE 28
    II. Tính xyclon 29
    1. Giåïi thiãûu vãư xyclon: 29
    2. Tênh toạn 29
    III. Tính quạt 30
    1. Tênh tråí lỉûc cuía toaìn bäü quạ trçnh 30
    2. Tính và chọn quạt 34
    Phần IV 36
    KẾT LUẬN 36
    TÀI LIÊU THAM KHẢO 37


    Kỹ thuật sấy là một ngành khoa học phát triển mãi từ những năm 50 đến 60 ở các Viện và các trường đại học trên thế giới chủ yếu giải quyết những vấn đề kỹ thuật sấy các vật liệu cho công nghiệp và nông nghiệp.
    Trong những năm 70 trở lại đây người ta đã đưa kỹ nghệ sấy các nông sản thành những sản phẩm khô, không những kéo dài thời gian bảo quản mà còn làm phong phú thêm các mặt hàng sản phẩm như: trái cây, cà phê, sữa, bột, cá khô, thịt khô. Đối với nước ta là nước nhiệt đới ẩm, việc nghiên cứu công nghệ sấy để sấy các nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt: kết hợp phơi sấy để tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu công nghệ sấy và thiết bị sấy phù hợp với từng loại nguyên vật liệu để đạt được chất lượng cao nhất. Đặc biệt là sấy cà phê nhân, đó là thành phẩm để chế biến cafe bột, cafe sửa và các loại bánh kẹo cao cấp .
    Do đặc điểm cà phê nhân sau khi sấy phải đảm bảo mùi thơm, màu sắc đặt trưng nên có nhiều phương pháp sấy khác nhau như sấy thùng quay, sấy hầm, sấy tháp
    Trong đồ án này em có nhiệm vụ thiết kế thiết bị sấy thùng quay để sấy cà phê nhân với năng suất 2000kg/h
    Phần I
    TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM - PHƯƠNG PHÁP
    DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ

    I. Tổng quan về sản phẩm
    1. Cấu tạo giải phẫu quả cà phê
    Quả cà phê gồm có những phần sau : lớp vỏ quả, lớp nhớt, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa, nhân
    1. Vỏ quả .
    2. Lớp thịt vỏ thịt.
    3. Vỏ trấu.
    4. Vỏ lụa.
    5. Nhân.
    + Lớp vỏ quả : là lớp vỏ ngoài, mềm, ngoài bì có màu đỏ, vỏ của cà phê chè mềm hơn cà phê vối và cà phê mít.
    + Dưới lớp vỏ mỏng là lớp vỏ thịt, gọi là trung bì, vỏ thịt cà phê chè mềm, chứa nhiều chất ngọt, dễ xay xát hơn. Vỏ cà phê mít cứng và dày hơn.
    + Hạt cà phê sau khi loại các chất nhờn và phôi khô gọi là cà phê thóc, vì bao bọc nhân là một lớp vỏ cứng nhiều chất xơ gọi là vỏ “trấu” tức là nội bì. Vỏ trấu của cà phê chè mỏng và dễ dập vỡ hơn là cà phê vối và cà phê mít.
    + Sát cà phê thóc còn một lớp vỏ mỏng, mềm gọi là vỏ lụa, chúng có màu sắc và đặc tính khác nhau tùy theo loại cà phê. Vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc rất mỏng và dễ bong ra khỏi hạt trong quá trình chế biến . Vỏ cà phê vối có màu nâu nhạt. Vỏ lụa cà phê mít màu vàng nhạt bám sát vào nhân cà phê.
    + Trong cùng là nhân cà phê. Lớp tế bào phần ngoài của nhân cứng có những tế bào nhỏ, trong có chứa những chất dầu. Phía trong có những tế bào lớn và mềm hơn

    3. Thuyết minh quy trình công nghệ
    Nguyên liệu là cà phê quả tươi , có độ chín hơn 90%. Cà phê quả phải có độ chín đều, nguyên liệu phải được chế biến ngay sau 24h thu hái. Cà phê sau khi thu hoạch về được đưa vào sàng phân loại nhằm loại ra những tạp chất, đất đá lẩn trong nguyên liệu. Cà phê sau khi ra khỏi sàng phân loại thì đi vào bể xiphông để phân loại quả cafe xanh, không đảm bảo chất lượng. Cà phê chính phẩm sau khi ra khỏi bể xi phông thì đến máy bóc vỏ quả và vỏ thịt. Tại đây vỏ quả và vỏ thịt bị xé nhờ dòng nước phun với áp lực cao. Cà phê chính phẩm sau khi tách vỏ thì đưa vào thiết bị đánh nhớt. Mục đích của công đoạn này là loại bỏ lớp nhớt dính trên vỏ. Hạt cafe sau khi đánh nhớt xong thì đưa qua hệ thông sấy tĩnh rồi đưa vào thiết bị sấy thùng quay để đưa độ ẩm của cafe về 10-12% thuận lợi cho quá trình bảo quản chế biến sau này. Sau khi cà phê được sấy xong thì được đóng bao, bảo quản.

    Phần II
    TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ - THIẾT BỊ CHÍNH

    Số liệu ban đầu :
    Năng suất sấy : 2000kg/h
    Nhiệt độ môi trường : 25 0C
    Độ ẩm tương đối : 82%
    Độ ẩm vật liệu vào: 21%
    Độ ẩm vật liệu ra: 12%
    Nhiệt độ TNS vào: 80 0C
    Nhiệt độ TNS ra: 450C
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...