Luận Văn Thiết kế thi công Cao ốc BMC -số 258 Bến Chương Dương, phường Cô Giang, Quận 1, TP Hồ Chí Minh

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN I: KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH
    I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ:
    Cùng với đà tăng giá điện, giá đất và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ vào thành phố Hồ Chí Minh, giá thuê cao ốc văn phòng đã tăng lên đáng kể, theo nhiều chuyên gia kinh tế, mảng cao ốc cho thuê sẽ đắt khách trong những năm tới.Cao ốc căn hộ BMC được xây dựng để kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về căn hộ, văn phòng cho thuê và các dịch vụ như cà phê internet, cửa hàng thức ăn nhanh, phòng game, trung tâm thương mại, khu giặt ủi, phòng tập thể dục thể thao
    II.ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
    1.Vị trí xây dựng công trình
    Cao ốc BMC tọa lạc tại số 258 Bến Chương Dương, phường Cô Giang, Quận 1, TP Hồ Chí Minh bên cạnh đại lộ Đông Tây và khu khu quy hoạch các dự án trọng điểm của thành phố. dưng xong vào ngaM.Coinh tế, mảng cao ốc cho thuê sẽ đắt khách trong những năng tới.ốc văn phòng đã
    2.Các điều kiện khí hậu tự nhiên của thành phố Hồ Chí Minh
    - Diện tích: 2.029km2
    - Số dân: 5037155 người
    - Mật độ: 2482.5 người/ km2
    - Vị trí:
    Thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên. Đây là miền đất phát triển mạnh về nông sản hàng hoá, cây công nghiệp, dầu khí và nhất là du lịch.
    TP Hồ Chí Minh có toạ đô địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22’ - 106 054 ’ kinh độ đông.



    Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay.Thành phố Hồ Chí Minh có 12km đường bờ biển và cách thủ đô Hà Nội 1738km đường bộ.Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
    - Khí hậu:
    Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa rõ rệt:
    + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
    + Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
    Nhiệt độ trung bình cả năm 27oC, không có mùa đông, chính vì thế hoạt động du lịch thuận lợi suốt 12 tháng
    Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm; số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ; nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-280C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị
    Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm; năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958); với số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam.
    3.Tình hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn
    a. Địa hình
    Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình
    Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).
    Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
    Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
    Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
    Địa hình bằng phẳng, rộng rãi thuận lợi cho việc xây dựng công trình

    MỤC LỤC​ Phần I: KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH 1 – 11
    Phần II: KẾT CẤU CÔNG TRÌNH .12 – 161
    Chương I: Tính toán sàn trực giao có dầm chính theo phương án dầm bẹt cho tầng 2 .12 – 35
    Chương II: Tính toán cầu thang tầng điển hình 36 – 45
    Chương III: Tính toán khung trục 3-3 .46 – 161
    Phần III: THI CÔNG CÔNG TRÌNH . .162 – 206
    TÀI LIỆU THAM KHẢO​ [1]PGS, TS. Phan Quang Minh; GS, TS. Ngô Thế Phong; GS, TS. Nguyễn Đình Cống, Kết Cấu BêTông Cốt Thép Phần Cấu Kiện Cơ Bản, Nhà xuất bản Khoa Hoạc Kĩ Thuật Hà Nội -2006.
    [2] TS. Nguyễn Trung Hoà, Kết Cấu Bêtông Cốt Thép theo qui phạm Hoa Kỳ, Nhà xuất bản Xây Dựng – 2007
    [3] GS, TS. Nguyễn Đình Cống, Sàn sườn bêtông toàn khối, NXB Xây Dựng -2008
    [4] ThS. Nguyễn Duy Bân; ThS. Mai Trọng Bình; ThS. Nguyễn Trường Thắng, Sàn sườn bêtông cốt thép toàn khối, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật -2008
    [5] PGS, TS. Trần Mạnh Tuân, Tính toán kết cấu bêtông cốt thép theo tiêu chuẩn ACI 318-2002, Nhà xuất bản Xây Dựng -2009
    [6] GS, TSKH Nguyễn Văn Quảng, Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng, Nhà xuất bản Xây Dựng – 2008.
    [7] Nguyễn Tuấn Trung, Võ Mạnh Tùng, Một số phương pháp tính cốt thép cho vách phẳng bêtông cốt thép, Đại Học Xây Dựng
    [8] American Concrete Institude Code (ACI318)
    [9] Vũ Công Ngữ; Nguyễn Văn Dũng, Cơ Học Đất, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật – 2003
    [10] Ngô Thế Phong; Lý Trần Cường; Trịnh Kim Đạm; Nguyễn Lê Ninh, Kết cấu bêtông cốt thép phần kết cấu nhà cửa, Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật – 2006
    [11] PGS, TS Lê Thanh Huấn, Kết cấu nhà cao tầng bêtông cốt thép, Nhà xuất bản xấy dựng – 2007
    [12] GS Nguyễn Đình Cống, Tính toán tiết diện cột bêtông cốt thép, Nhà xuất bản xây dựng – 2007
    [13] Các bài báo trên mạng, Tính toán thiết kế móng bè trên cọ khoan nhồi
    [14] Dặng Đình Minh, Thi công cọc, Nhà xuất bản xây dựng – 2009
    [15] Nguyễn Khánh Hùng, Thiết kế kết cấu nhà cao tầngbằng ETABS 9.0.4, Nhà xuất bản Thống Kê – 2007
    [16] GS. TS. KTS Nguyễn Đức Thiềm, Kiến Trúc, Nhà xuất bản Xây Dựng – 2005
    [17] Bristish Standard (BS5400)
    [18] SAP2000
    [19] SAFE 8
    [20] ETABS 9.0.2
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...