Đồ Án Thiết kế quy trình công nghệ gia công

Thảo luận trong 'Cơ Khí' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦUCông nghệ chế tạo máy là một ngành then chốt, nó đóng vai trò quyết dịnh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của công nghệ chế tạo máy là chế tạo ra các sản phẩm cơ khí cho mọi lĩnh vực của nghành kinh tế quốc dân, việc phát triển ngành công nghệ chế tạo máy đang là mối quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta.
    Phát triển ngành công nghệ chế tạo máy phải được tiến hành đồng thời với việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư các trang bị hiện đại. Việc phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm của các trường đại học.
    Môn học công nghệ chế tạo máy có vị trí quan trọng trong chương trình đào tạo kỹ sư và cán bộ kỹ thuật về thiết kế, chế tạo các loại máy và các thiết bị cơ khí phục vụ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, điện lực .vv
    Để giúp cho sinh viên nắm vững được các kiến thức cơ bản của môn học và giúp cho họ làm quen với nhiệm vụ thiết kế, trong chương trình đào tạo , đồ án môn học công nghệ chế tạo máy là môn học không thể thiếu được của sinh viên chuyên ngành chế tạo máy khi kết thúc môn học.
    Sau một thời gian tìm hiểu và với sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo PGS-TS Nguyễn Viết Tiếp, đến nay Em đã hoàn thành đồ án môn học công nghệ chế tạo máy. Trong quá trình thiết kế và tính toán em không tránh khỏi còn có những sai sót do thiếu thực tế và kinh nghiệm thiết kế, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn công nghệ chế tạo máy và sự đóng góp ý kiến của các bạn để lần thiết kế sau và trong thực tế sau này được hoàn thiện hơn .
    Em xin chân thành cảm ơn!.




    THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNGCHI TIẾT DẠNG CÀNG
    I/ CHỨC NĂNG LÀM VIỆC CỦA CHI TIẾT
    Đây là chi tiết dạng càng dùng để truyền chuyển động thẳng của chi tiết này thành chuyển động quay của chi tiết khác.
    Dựa vào bản vẽ chi tiết ta thấy đây là chi tiết dạng càng; các chi tiết dạng càng được dùng rất phổ biến trong các hộp tốc độ và trong các máy công cụ. Các bề mặt quan trọng của chi tiết càng này là mặt trụ trong của các lỗ F20 và F12, chi tiết được lắp trên một trục đỡ, trục này làm việc trong trạng thái tĩnh vì nó được lắp trên thân hộp.
    Các kích thước quan trọng bao gồm:
    -Chiều dài kích thước lỗ F20(mm).
    -Kích thước đường kính lỗ F20(mm), 2 lỗ F12(mm).
    Điều kiện kỹ thuật của chi tiết:
    -Kích thước lỗ cơ bản được gia công đạt độ chính xác cấp 7-8, độ nhám bề mặt Rz = 40mm.
    -Dung sai gia công các lỗ đạt kích thước ±0,1.
    -Dung sai khoảng cách giữa các lỗ là ±0,1.
    Vật liệu gia công là thép C45 có thành thần hoá học:
    C = 0,4-0,5 Si = 0,17-0,37 Mn = 0,5-0,8 S = 0,045
    P = 0.045 Ni = 0,30 Cr = 0,30
    II/PHÂN TÍCH TÍNH CÔNG NGHỆ TRONG KẾT CẤU CỦA CHI TIẾT.
    Từ bản vẽ chi tiết ta thấy:
    - Chi tiết càng có kết cấu đủ độ cứng vững để khi gia công không bị biến dạng có thể dùng chế độ cắt cao, đạt năng suất cao.
    - Các bề mặt làm chuẩn có đủ diện tích nhất định để cho phép thực hiện nhiều nguyên công khi dùng bề mặt đó làm chuẩn và đảm bảo thực hiện quá trình gá đặt nhanh. Đó là mặt phẳng đáy và ba lỗ vuông góc với nó.
    - Càng không có mặt phẳng nào không vuông góc với tâm lỗ ở hành trình vào cũng như ra của mũi khoan. Các kích thước ren theo tiêu chuẩn, nên dễ dàng gia công theo dụng cụ cắt đã được tiêu chuẩn hoá.
    - Phôi chế tạo càng được chế tạo bằng phương pháp đúc. Kết cấu tương đối đơn giản.
    Trong chi tiết dạng càng tính công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và độ chính xác gia công .Với chi tiết gia công ta thấy kết cấu của chi tiết phù hợp về độ cứng vững, mặt đầu song song, kết cấu đối xứng và thuận lợi cho việc chọn chuẩn thô cũng như chuẩn tinh thống nhất.
    III/XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
    Muốn xác định dạng sản xuất trước hết ta phải biết sản lượng hàng năm của chi tiết gia công. Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức sau:
    N = N1.m (1+[​IMG])
    Trong đó:
    N- Số chi tiết được sản xuất trong một năm
    N1- Số sản phẩm được sản xuất trong một năm (1000 chiếc/năm)
    m- Số chi tiết trong một sản phẩm, m = 1
    a- Phế phẩm trong xưởng đúc a =(3¸6) %, chọn a= 4%
    b- Số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ b =(5¸7)%, chọn b = 6%
    Vậy N = 1000.1(1 +[​IMG]) = 1100 (chi tiết /năm)

    Trọng lượng của chi tiết
    Q1 = V.g (Kg)
    Q1 : trọng lượng của chi tiết
    V : thể tích của chi tiết
    V = 0.3229.0,14 +(2.0,0128 + 0,0257).0,34 +0,0032.0,05
    =0,06 (dm3)
    gthép = 7,852 (kg/dm3)
    Þ Q1 = 0,06 . 7,852 = 0,5(Kg)
    Theo bảng 2 cách xác định dạng sản xuất ta có đây là dạng sản xuất hàng loại vừa.
    Phương pháp chế tạo phôi
    Với chi tiết dạng càng được làm bằng thép và khối lượng nhỏ do vậy ta sử dụng phương pháp dập.
    IV/ TRÌNH TỰ CÁC NGUYÊN CÔNG:
    1- Xác định đường lối công nghệ:
    Do dạng sản xuất hàng loạt vừa nên ta chọn phương pháp gia công một vị trí, gia công tuần tự. Dùng máy vạn năng kết hợp với đồ gá chuyên dùng.
    2- Chọn phương pháp gia công với các mặt của chi tiết:
    Như vậy với chi tiết là chi tiết dạng càng nên ta chọn chuẩn tinh thống nhất là mặt phẳng đáy và bề mặt trong lỗ F20 vuông góc với mặt phẳng đó. Do đó việc gia công chính xác các bề mặt này ảnh hưởng rất lớn đến độ chính xác của các bề sau đó trong quá trình gia công.
    Với các yêu cầu của các bề mặt cần gia công ta có thể chọn được các cách thức gia công, và phân chia chúng thành từng nguyên công như sau:
    Nguyên công 1: Chọn mặt B làm chuẩn thô để gia công mặt A trên máy phay.
    Nguyên công 2: Dùng mặt A làm chuẩn tinh để gia công mặt B trên máy phay.
    Nguyên công 3: Khoan và doa lỗ 20(mm)
    Nguyên công 4: Khoan và doa 2 lỗ cạnh F12(mm)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...