Đồ Án Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết đế

Thảo luận trong 'Cơ Khí' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG CHI TIẾT ĐẾ

    500 MB (tập hợp tất cả các file) Bao gồm tất cả file CAD, file 2D 3D , file DOC (DOCX), file báo cáo Powerpoint, Bản vẽ chi tiết sản phẩm, lồng phôi, sơ đồ đúc, qui trình công nghệ, sơ đồ kết cấu nguyên công, bản vẽ đồ gá. Bản thuyết minh Cung cấp thêm thư viện dao và đồ gá tiêu chuẩn Ngoài ra còn nhiều tài liệu như tra cứu chế độ cắt, tra lượng dư, hướng dẫn làm qui trình công nghệ và làm đồ gá .

    Chương I : PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG
    1>. Công Dụng :
    - Sử dụng để đỡ những chi tiết hình trụ có đường kính sấp xỉ
    bằng đường kính lỗ của phiến cơ sở.
    2>. Điều Kiện Làm Việc Của Phiến Cơ Sở :
    - Vật liệu chế tạo Phiên Cơ Sở là Gang Xám 18-36.
    - Chi tiết có hình dạng hình hộp,là một chi tiết cơ sở quan trọng trong
    một sản phẩm,nó thường làm nhiệm vụ của một chi tiết cơ sở để
    lắp những chi tiết khác lên nó tạo thành một bộ phận máy nhằm
    thực hiện một nhiệm vụ động học của toàn máy.
    3>. Yêu Cầu Kỹ Thuật :
    - Độ chính xác kích thước của các lỗ ø 20[SUP]+0.02[/SUP]
    - Độ chính xác kích thước của các lỗ ø 10[SUP]+0.02[/SUP]
    - Các lỗ ø 20[SUP]+0.02[/SUP] có Ra = 0.63
    - Các lỗ ø 10[SUP]+0.02[/SUP] có Ra = 2.5.
    - Các mặt phẳng có Rz = 20.
    4>. Xác Định Khối Lượng Của Chi Tiết.
    Sử dụng phần mềm AUTOCAD ta tính được thể tích của chi tiết là
    V = 351182.1084 mm[SUP]2[/SUP] = 0.3511821084 dcm[SUP]2[/SUP]
    = 7 kg / dcm[SUP]2[/SUP]
    5>. Sản lượng Chi Tiết :
    Sản lượng chi tiết chế tạo trong một năm được tính theo công thức
    sau :
    Trong đó : - số sản phẩm cần sản xuất là : N[SUB]0 [/SUB]= 100000.
    - số lượng chi tiết giống nhau là : m = 1.
    - phần trăm dự trữ để thay thế là : B = 4%.
    Theo công thức trên thì số chi tiết cần sản xuất trong 1 năm là:
    N = 100000.1.(1+0.04) = 104000 (chi tiết).
    Theo (bảng 2) sách TKĐACNCTM thì ta chọn được dạng sản xuất
    là sản xuất hàng khối.
    6>. Vật liệu :
    Vật liệu là Gang Xám 18-36 có cơ tinh như sau :
    - Có độ cứng : HB = 182ư199.

    Gang xám GX 18-36 có cơ tính trung bình, để làm các chi tiết chịu tải trung bình và chịu mài mon ít.
    Chương II : CHỌN DẠNG PHÔI VÀ PHƯƠNG PHÁP TẠO PHÔI
    I>. Chọn Dạng Phôi.
    Có rất nhiều phương pháp để tạo nên phôi do đó cần phải phân tích
    ưu điểm, nhược điểm giưa các kiểu tạo phôi với nhau nhằm tìm ra
    phương pháp tạo phôi thích hợp cho quá trình gia công cơ sau này
    nên ta có một số phương pháp tạo phôi như sau:
    1>. Phôi Rèn Dập :
    Phôi rèn dập bằng tay hay bằng máy đều cho độ bền cơ tinh cao
    Nhưng lại tạo nên ứng suất dư trong chi tiết,nhưng lại tạo cho chi
    Tiết tính dẻo và tính hàn tốt.
    2>. Phôi cán :
    Chi tiết làm bằng phôi cán có cơ tính gần giống với phôi dập
    3>. Phôi đúc :
    Phôi đúc có cơ tính không cao bằng phôi rèn dập,nhưng việc chế tạo
    khuôn đúc cho những chi tiết phức tạp lại khá dễ dàng.Đồng thời lại
    phù hợp với những chi tiết có vật liệu là Gang Xám,vì có đặc điểm
    như sau :
    + lượng dư phân bố đều .
    + tiết kiệm được vật liệu.
    + giá thành rẻ,được dùng phổ biến.
    + tính đồng bộ của phôi cao,do đó việc điều chỉnh máy để gia công
    + giảm.
    + bên cạnh đó phôi đúc khó phát hiện những khuyết tật bên trong
    nên giảm năng suất và hiệu quả.
     
Đang tải...