Đồ Án Thiết kế phố Gia Phúc

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH

    1.1 SỰ CẦN THIẾT đầu tư
    Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực Đông Nam Á, cũng như trên thế giới. Cùng với chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, thì nhu cầu về xây dựng nhà ở, Chung cư, các nhà xưởng, các khu công nhgiệp, khu vui chơi, giải trí, cao ốc văn phòng ngày càng trở nên cấp bách và quan trọng.
    Cùng với quá trình tăng dân số trong những năm 1990 – 2000. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ phá triển dân số cao, cụ thể như : Năm 1994 dân số Việt Nam khoảng 72 triệu người. Đến Năm 2000 dân số Việt Nam khoảng 82 triệu và hiện nay dân số Đô Thị chiếm khoảng 20% tổng dân số và hầu như sống ở các Thành Phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, .
    Để giải quyết nhu cầu nhà ở trong Đô Thị, Chính Phủ và các ban ngành có chức năng đã tiến hành qui hoạch và triển khai các dự án lớn để phát triển Việt Nam thành những khu Đô Thị, Siêu đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, thay thế các khu ổ chuột thành những khu Chung Cư cao tầng, đó là khuynh hướng phát triển của các nước trên thế giới nhằm tạo vẻ đẹp mỹ quan Đô Thị.
    Do đó Phố Gia Phúc là một dự án nằm trong sự triển khai của Thành phố, được xây dựng ở Quận Thủ Đức để phục vụ cho nhu cầu nhà ở cho người dân.
    1.2. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH
    - Địa điểm xây dựng
    81/6 Võ Văn Ngân –Phưòng Linh Chiểu – Quận Thủ Đức- TP.HCM.
    - Công trình gồm 3 đơn nguyên A, B và C
    - Mặt bằng công trình có hình dạng đa giác, có tổng diện tích khoảng 4700m2.
    1.3 GIẢI PHÁP MẶT BẰNG VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
    ãSố tầng :1 tầng hầm + 1 tầng trệt + 1 tầng lửng + 10 tầng lầu +1 tầng thượng ãPhân khu chức năng: công trình được chia khu chức năng từ dưới lên
    ãTầng hầm: gồm có
    - Bãi xe ôtô và xe 2 bánh
    + Hầm xử lý nước thải
    + Hồ chứa nước cứu hoả
    ãTầng trệt:
    + Đơn nguyên A dùng làm nhà trẻ và nhà ở
    + Đơn nguyên B và C dùng làm khu thương mại công cộng và nhà ở.
    + Giữa đơn nguyên A và B, C là sân chơi công cộng.
    ãTầng lửng: dùng làm nhà trẻ (đơn nguyên A) và nhà ở
    ãTầng 1đến tầng 11: dùng làm nhà ở
    ãTầng thượng: nhà ở và sân thượng
    ãTầng mái: có hệ thống thoát nước mưa cho công trình và hồ nước sinh
    ã Đơn nguyên A có 75 căn hộ. Nững căn hộ này bán hoặc cho thuê dành cho những người có thu nhập cao, giới trung lưu hoặc người nước ngoài. Mỗi hộ có 2 phòng ngủ , 1 phòng khách –phòng ăn,1 nhà vệ sinh,1 bếp, diện tích trung bình mỗi căn là75 m2.
    1.4. GIẢI PHÁP ĐI LẠI
    1.4.1. Giao thông đứng: Toàn công trình sử dụng 2 thang máy cộng với 2 cầu thang bộ. Bề rộng cầu thang bộ là 1.4m được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát người nhanh, an toàn khi có sự cố xảy ra.Cầu thang máy này được đặt ở vị trí trung tâm nhằm đảm bảo khoảng cách xa nhất đến cầu thang < 30m để giải quyết việc phòng cháy chữa cháy.
    1.4.2. Giao thông ngang: Bao gồm các hành lang đi lại, sảnh, hiên.
    1.5. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU –KHÍ TƯỢNG-THỦY VĂN TẠI THÀNH PHỐ Hồ Chí Minh
    - Thành phố Hồ Chí Minh nắm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng của vùng khí hậu miền Nam Bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt:
    + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
    + Mùa khô từ đầu tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
    - Các yếu tố khí tượng:
    + Nhiệt độ trung bình năm: 260C.
    + Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 220C.
    + Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 300C.
    + Lượng mưa trung bình: 1000- 1800 mm/năm.
    + Độ ẩm tương đối trung bình: 78%.
    + Độ ẩm tương đối thấp nhất vào mùa khô: 70 -80%.
    + Độ ẩm tương đối cao nhất vào mùa mưa: 80 -90%.
    + Số giờ nắng trung bình khá cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên 4giờ/ngày, vào mùa khô là trên 8 giờ /ngày.
    - Hướng gió chính thay đổi theo mùa:
    + Vào mùa khô, gió chủ đạo từ hướng bắc chuyển dần sang đông, đông nam và nam .
    + Vào mùa mưa, gió chủ đạo theo hướng tây nam và tây.
    + Tầng suất lặng gió trung bình hàng năm là 26%, lớn nhất là tháng 8 (34%), nhỏ nhất là tháng 4 (14%). Tốc độ gió trung bình 1,4–1,6m/s. Hầu như không có gió bão, gió giật và gió xóay thường xảy ra vào đầu và cuối mùa mưa (tháng 9).
    - Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Hầu như không có lụt, chỉ ở những vùng ven thỉnh thoảng có ảnh hưởng.
    1.6. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
    1.6.1. Điện
    Công trình sử dụng điện được cung cấp từ: lưới điện thành phố, đồng thời còn có hệ thống phát điện riêng phục vụ cho công trình khi cần thiết. Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa. Ở mỗi tầng đều có lắp đặt hệ thống an toàn điện: hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 80A được bố trí theo tầng và theo khu vực (đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ).
    1.6.2. Hệ thống cung cấp nước
    Công trình sử dụng nguồn nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt ở tầng hầm. Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở mái và từ đó sẽ phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính.
    Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp Giant. Hệ thống cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật, các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng.
    1.6.3. Hệ thống thoát nước
    Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy (bề mặt mái được tạo dốc) và chảy vào các ống thoát nước mưa (Þ=140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng.
    1.6.4. Hệ thống thông gió và chiếu sáng
    Chiếu sáng: Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ được lắp đặt bằng kính ở các mặt của tòa nhà) và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
    Thông gió: Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Ở tầng lững có khoảng trống thông tầng nhằm tạo sự thông thoáng thêm cho tầng trệt là nơi có mật độ người tập trung cao nhất. Riêng tầng hầm có bố trí thêm các khe thông gió và chiếu sáng.Thông gió nhân tạo đặt các máy điều hòa.
    1.6.5. An toàn phòng cháy chữa cháy
    Ở mỗi tầng đều được bố trí một chỗ đặt thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài khoảng 20m, bình xịt CO2, ). Bể chứa nước trên mái (dung tích khoảng 60 m3) khi cần được huy động để tham gia chữa cháy. Ngoài ra ở mỗi phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy (báo nhiệt) tự động.
    1.6.6. Hệ thống thoát rác
    Rác thải được chứa ở gian rác được bố trí ở tầng hầm và sẽ có bộ phận đưa rác ra ngoài. Kích thước gian rác là 1 x 1.2m. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm.


    CÓ ĐẦY ĐỦ BẢN VẼ VÀ THUYẾT MINH
     
Đang tải...