Đồ Án Thiết kế phân xưởng nấu của nhà máy bia tại khu công nghiệp Bình Dương – Vĩnh Phúc

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 2/6/15.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    LẬP LUẬN KINH TẾ
    Nước ta nằm trong vùng khí hậu nóng, nên có nhu cầu lớn về giải khát. Bia là loại đồ uống không những đáp ứng được nhu cầu giải khát của người uống mà còn cung cấp một phần năng lượng cho cơ thể. Trong những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế nước nhà đã làm cho đời sống của người dân được nâng cao. Do đó nhu cầu về đời sống cũng cao dần lên tạo cho ngành công nghiệp thực phẩm nói chung cũng như công nghiệp bia nói riêng mang một diện mạo mới, lượng bia sản xuất ra ngày càng tăng, chất lượng ngày càng cao.
    Hiện nay bia không còn loại là đồ uống cao cấp như trước kia nữa, nó đã trở thành một loại nước giải khát rất thông dụng nên sản phẩm làm ra sẽ tiêu thụ được nhiều, đặc biệt vào mùa hè, bia cũng cho người uống cảm thấy ăn uống ngon miệng hơn, dễ tiêu hoá nên bia được tiêu thụ quanh năm. Từ những phân tích đó ta thấy việc xây dựng một nhà máy sản xuất bia với năng suất phù hợp sẽ có những thuận lợi nhất định. Việc xây dựng nhà máy trước tiên đòi hỏi là địa điểm xây dựng có đầy đủ các yếu tố cần thiết hay không.
    1. Chọn địa điểm xây dựng nhà máy
    Địa điểm được lựa chọn cần đáp ứng được yêu cầu sau:
     Phù hợp với qui hoạch chung của tỉnh, thành phố.
     Gần nguồn cung cấp nguyên liệu và nhiên liệu.
     Thuận tiện về mặt giao thông.
     Gần nguồn cung cấp nước , hệ thống thoát nước hợp lý để không ảnh hưởng đến môi trường, đến sức khỏe của người dân trong vùng.
     Gần nơi đông dân cư để có nguồn cung cấp nhân lực dồi dào, và là thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
     Địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định, có đất dự trữ cho mở rộng sản xuất.
    Từ những lý do trên, em chọn khu công nghiệp Bình Dương – Vĩnh Phúc làm địa điểm đặt nhà máy. Địa điểm này đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn nêu trên đồng thời có những lợi thế riêng của mình.
    Giao thông: khu công nghiệp Bình Xuyên – Vĩnh Phúc có trục Quốc lộ 2, đường Cao tốc xuyên Á và đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy dọc qua; Có sông Hồng chảy qua là tuyến đường giao thông thuỷ quan trọng. cách sân bay Nội Bài 12 km, cách Hà Nội 35 km, cách đường 18 nối cao tốc Thăng Long Bội Bài với Từ Sơn Bắc Ninh 10 km. Với mạng lưới giao thông như vậy nhà máy có điều kiện thuận lợi về thu mua, vận chuyển nguyên nhiên liệu cũng như vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
    Nguồn cung cấp nguyên liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt đại mạch, hoa Houblon phải nhập từ nước ngoài. Với Malt đại mạch, nhà máy có thể mua của công ty nhập khẩu malt ở Từ Sơn – Bắc Ninh. Hoa Houblon được nhập từ Pháp, Đức bằng đường thủy, từ Quảng Ninh hay Hải Phòng theo đường quốc lộ về nhà máy rất thuận lợi và dễ dàng
    Nguyên liệu thay thế là gạo có thể mua từ các tỉnh đông bằng Sông Hồng hoặc thu mua ngay trong tỉnh Vĩnh Phúc.
    Thị trường tiêu thụ: Vĩnh Phúc có dân số 1,2 triệu người, là tỉnh có nền kinh tế đang phát triển mạnh, đời sống người dân được nâng cao, điều đó khiến Vĩnh Phúc trở thành thị trường tiềm năng. Nhà máy cách Hà Nội 35 km là một thị trường rộng lớn và hấp dẫn. Ngoài ra nhà máy cũng cách TP.Việt Trì 55 km và TP. Thái Nguyên 60 km là những thị trường hứa hẹn sẽ thành công.
    Nguồn cung cấp điện, nhiệt, lạnh
    Nguồn điện: Sử dụng điện lưới của mạng lưới điện quốc gia chạy qua khu vực. Mạng lưới điện này cung cấp 24/24 giờ trong ngày, nhưng để đề phòng sự cố mạng lưới, nhà máy bố trí một trạm biến thế và sử dụng thêm máy phát điện dự phòng tránh bị gián đoạn sản xuất khi có sự cố.
    Nguồn nước: nước được lấy từ hệ thống giếng khoan. Trong nhà máy nước được dùng vào các mục đích khác nhau: xử lý nguyên liệu, nước nấu nguyên liệu, nước rửa chai, nước vệ sinh thiết bị, vệ sinh nhà máy . Nước nấu bia cần đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu cho công nghệ sản xuất bia. Do đó nước phải đi qua một hệ thống xử lý đúng kỹ thuật trước khi cấp cho sản xuất.
    Nhiệt sử dụng trong nhà máy được cung cấp từ lò hơi chạy bằng nguyên liệu than. Than được mua từ Quảng Ninh, đây là nguồn cung cấp rất dồi dào và quá trình vận chuyển rất thuận lợi.
    Tác nhân cấp lạnh được sử dụng là glycol, đây là tác nhân được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất bia hiện nay. Tác nhân làm lạnh CO2 là khí Freon R22.
    Nguồn lao động, nhân lực
    Nhà máy được đặt ở gần Hà Nội nên việc thu hút nhân lực trình độ cao sẽ không gặp nhiều khó khăn, hơn nữa tỉnh Vĩnh Phúc là tỉnh có trình độ dân trí khá cao, là nơi cung cấp nhiều lao động có trình độ.
    2. Chọn loại bia sản xuất.
    Để sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ được đặc biệt là sản phẩm bia chai có thể chiếm lĩnh được thị trường rộng thì sản phẩm bia phải có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó em lựa chọn sản xuất loại bia có chất lượng trung bình, thuộc loại bia vàng là loại bia đang rất được ưa chuộng hiện nay.
    Sản phẩm bia sản xuất ra phải đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn sau:
    * Các chỉ tiêu cảm quan:
    - Độ bọt: Bia yêu cầu phải có khả năng tạo bọt và giữ bọt đư¬ợc lâu. Bọt gồm những phần tử CO2 liên kết với nhau trên bề mặt bia. Chất lư-ợng bọt bia có thể xem như¬ là thời gian kể từ thời gian xuất hiện bọt cho đến lúc bọt tan và tốt hay xấu phụ thuộc vào sự bão hoà CO2 trong bia. Các chất tạo bọt là: abumoza, peptone, chất đắng hoa houblon.
    - Mùi và vị: Bia phải có độ đắng đặc trưng và hương thơm dịu nhẹ của hoa Houblon, không quá nhạt, không có mùi vị lạ.
    - Màu sắc và độ trong: Bia phải có màu vàng rơm sáng óng ánh, trong suốt, không được có cặn hay vẩn đục.
    * Các chỉ tiêu hoá học:
    - Độ cồn: 4,6 ± 0,2
    - Hàm lượng đường sót: 1 – 2%
    - Hàm lượng CO2: 4,5 – 5 g/l
    - Hàm lượng diacetyl: ≤ 0,2 mg/l
    - Chất khoáng: 0,14 – 0,38%
    - Đạm tổng: 3,5 – 5 g/l
    - Este: 15 – 50 mg/l
    - Aldehyt: 10 – 15 mg/l
     
Đang tải...