Luận Văn Thiết kế Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc ( đầy đủ mô hình + thiết kế )

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Mit Barbie, 10/11/11.

  1. Mit Barbie

    Mit Barbie New Member

    Bài viết:
    2,273
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu

    Trường đại học xây dựng
    Khoa kiến trúc


    Đề tài :Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc .
    Sinh viên :Dương Quốc Chính - Lớp 40 KD3 khoa Kiến Trúc
    GVHD :PGS-KTS Đặng Thái Hoàng
    GVHD chiếu sáng :KS Đoàn Hữu Ba


    Phần I:
    SƠ LƯợC TìNH HìNH KINH Tế Xã HộI Và NHU CầU CủA TỉNH VĩNH PHúC.
    1, Sơ lược điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội tỉnh.
    Vĩnh Phúc là tỉnh nhỏ mới tách từ tỉnh Vĩnh Phú ngày 01 tháng 01 năm 1997 .Nằm tiếp giáp giữa vùng trung du miền núi Bắc Bộ và vùng đồng bằng sông Hồng,Vĩnh Phúc vừa chịu ảnh hưởng khí hậu miền núi ,vừa chịu ảnh hưởng của khí hậu đồng bằng sông Hồng.
    - Diện tích tự nhiên toàn tỉnh:1370 km2.
    -Dân số :1,1 triệu người bao gồm 1 thị xã, 5 huyện với 148 xã phường.
    Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc còn nghèo,nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn,công nghiệp mới bắt đầu phát triển.Cơ sở hạ tầng còn kém,sự nghiệp giáo dục, y tế và văn hoá chưa đồng đều.Nguồn thu ngân sách mỏng, vẫn phải dựa vào trung ương là chính. Tuy nhiên Vĩnh Phúc có những điểm du lịch nổi tiếng như :Tam đảo,hồ Đại lải,Tây thiên,Đầm vạc .Trong tương lai sẽ được khai thác tốt đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách địa phương.
    Thị xã Vĩnh Yên là tỉnh lị của Vĩnh Phúc cách Hà Nội khoảng 50 Km với giao thông thuận lợi, tiềm năng du lịch sẵn có, hạ tầng cơ sở đang được đầu tư sẽ trở thành địa điểm du lịch và nghỉ cuối tuần.
    2,Tình hình phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc
    2.1.Hiện trạng ngành thể dục thể thao.
    - Phong trào thể thao quần chúng phát triển vào loại khá so với các tỉnh trong vùng: số người tập thường xuyên chiếm hơn 7 dân số, số gia đình thể thao đạt gần 1 tổng số.Toàn tỉnh có 156 câu lạc bộ thể dục thể thao, 333 đội thể thao với 2700 vận động viên.
    -Tuy là Tỉnh mới tách song Vĩnh Phúc đã đạt được thành tích bước đầu đáng phấn khởi trong phong trào thể thao.
    +Có một đội bắn súng gồm 5 vận động viên (trong đó có 2 kiện tướng cấp 1)
    +Đội bóng chuyền nam hạng A1 toàn quốc.
    +Đội điền kinh gồm 4 vận động viên ( 1 kiện tướng,3 cấp 1).
    +Đội vật có 9 vận động viên.
    +Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao còn thiếu so với yêu cầu,đặc biệt là đội ngũ giáo viên,huấn luyện viên.
    +Cơ sở vật chất của toàn tỉnh nói chung và thị xã Vĩnh Yên nói riêng còn rất ít, sơ sài,chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện và thi đấu.
    -Diện tích đất cho thể dục thể thao bình quân 1 người dân/0,56 m2 chỉ bằng già nửa so với bình quân cả nước.
    -Cả tỉnh có 2 sân vận động đều đã xuống cấp .
    -Toàn tỉnh chưa có khu thể thao,nhà tập .theo qui định của nhà nước và đáp ứng nhu cầu luyện tập của nhân dân.
    2.2.Quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao- phần cơ sở vật chất.
    +Đến năm 2000 hoàn chỉnh qui hoạch đất cho sự nghiệp thể dục thể thao.
    +Qui hoạch tổng thể và đầu tư xây dựng dầntừng hạng mục trong khu liên hợp công trình thể thao tỉnh.Ưu tiên xây dựng ’’nhà luyện tập và thi đấu thể thao’’.
    +Từng bước qui hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các huyện thị.
    +Xây dựng công trình đảm bảo kỹ thuật và phù hợp với sự phát triển kinh tế.
    +Trang thiết bị trong công trình phải đồng bộ tiên tiến.

    3.Các cơ sở pháp lí để lập dự án.

    +Chỉ thị 133/Ttg ngày 7 tháng 3 năm 1995 của thủ tướng Chính phủ về qui hoạch phát triển nghành thể dục thể thao.
    +Chỉ thị 274/TTg ngày 27 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng về qui hoạch và sử dụng đất đai phục vụ cho sự nghiệp phát triển thể dục thể thao.
    +Chỉ thị 341/TTg ngày 21 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình thể thao quốc gia về thể thao.
    +Chương trình phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 1997-2000 và sau năm 2000 của tỉnh Vĩnh Phúc.
    +Qui hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao 1997-2000,2005 định hướng đến năm 2025 tỉnh Vĩnh Phúc.
    +Qui hoạch thị xã Vĩnh Yên được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại quyết định 571/QĐ-UB ngày 22 tháng 5 năm 1997 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt danh mục công trình năm 1998.
    +Chứng chỉ qui hoạch số 57/CCQH-97 ngày 2 tháng 10 năm 11997 của sở xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc cấp cho sở văn hoá thông tin và thể thao để xây dựng công trình ‘’Nhà luyện tập và thi đấu thể thao ‘’
    +Văn bản số 6734 BKH/LĐVX ngày 24/10//1997 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc trả lời văn phòng Chính phủ đồng ý xây dựng Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc làm vệ tinh cho khu vực Hà Nội.
    4.Sự cần thiết phải đầu tư .
    Trên cơ sở hiện trạng, qui hoạch phát triển ngành thể dục thể thao , chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và khu liên hợp công trình thể thao tỉnh Vĩnh Phúc,việc sớm đầu tư xây dựng ‘’Nhà thi đấu thể thao’’ đang là yêu cầu cấp thiết của nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và thể thao nói riêng. Mặt khác công trình được đầu tư xây dựng ( phu hợp tiêu chuẩn quốc tế trong sử dụng ) để đón những cuộc thi đấu theo chỉ đạo của Uỷ ban thể dục thể thao trong đại hội thể dục thể thao Đông Nam á (Sea games )năm 2003 dự định tổ chức tại Việt Nam-Hà Nội.


    PHầN II
    HìNH THứC ĐầU TƯ Và THờI GIAN THựC HIệN Dự áN.

    1.Hình thức đầu tư:
    ‘’Nhà thi đấu thể thao’’ tỉnh Vĩnh Phúc là hạng mục đầu tiên ,quan trọng trong khu liên hợp công trình thể thao được đầu tư xây dựng mới
    Công trình được xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp 1 đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và yêu cầu sử dụng.
    Hình dáng kiến trúc hiện đại, đáp ứng định hướng qui hoạch mới của tỉnh.
    Nguồn vốn đầu tư: +Vốn ngân sách.
    +Xin hỗ trợ bằng nguồn Chương trình quốc gia về Thể thao của Uỷ ban TDTT.
    2.Hình thức tổ chức .
    Từ tình hình thực tế của địa phương, kiến nghị hình thức tổ chức như sau:
    +Cơ quan chủ quản đầu tư:UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
    +Cơ quan chủ đầu tư:Sở văn hoá thông tin và thể thao.
    +Cơ quan tư vấn :Công ty thể thao Việt Nam-Uỷ ban thể dục thể thao.
    +Đơn vị thi công:áp dụng hình thức đấu thầu.
    3.Thời gian đầu tư
    +Quí IV năm 1997: -Lập và duyệt dự án khả thi.
    -Lập hồ sơ thiết kế.
    +Quí I năm 1998: -Thẩm định và duyệt thiết kế.
    -Các công việc chuẩn bị đầu tư khác.
    -Khởi công.
    +Quí III năm 1999: -Hoàn thiện đưa vào sử dụng.


    PHầN III
    ĐịA ĐIểM XÂY DựNG
    1.Địa điểm xây dựng:
    Nhà thi đấu là một côg trình trong khu liên hợp thể thao tỉnh Vĩnh Phúc.
    Khu đất xây dựng nhà thi đấu thuộc khu đất ruộng lúa Đồng Cỗn, thuộc xã Khai Quang thị xã Vĩnh Yên.Tổng diện tích khu đất:17000 m2.
    Vị trí khu đất: -Phía bắc giáp quốc lộ 2.
    -Phía Đông giáp đường vào trung tâm thị xã.
    -Phía Tây giáp sân vận động theo qui hoạch khu liên hợp thể dục thể thao.
    2.Điều kiện tự nhiên và kĩ thuật khu đất.
    Toàn bộ khu đất là mặt bằng rộng rãi nhưng cốt nền tự nhiên thấp so với cốt chỉ định thiết kế hơn 3 m nên khối lượng san nền lớn. Đây là vừng ruộng nguyên canh lâu năm có các lớp đất bùn, sét trong giới hạn sâu 3 m so với cốt tự nhiên nên việc gia cố sử lí nền, móng công trình phải được đầu tư thích đáng để phù hợp với qui mô công trình.
    Hệ thống cấp điện :hiện nay chỉ có đường dây đi theo quốc lộ số 2, việc đầu tư cho hệ thống cấp điện cho cả khu liên hiệp thể thao nói chung ,công trình nhà thi đấu nói riêng mới là bắt đầu theo qui hoạch chung của thị xã, vì vậy vốn đầu tư phần điện cũng chiếm một tỉ trọng nhất định.
    -Hệ thống nguồn và cấp nước hiện nay hầu như chưa có, vì vậy cũng như phần điện sẽ chiếm một tỉ trọng vốn đầu tư nhất định.
    -Hệ thống cơ sở hạ tầng đường xá trong khu vực làm mới hoàn toàn.
    -Lưu lượng mưa trung bình năm 1526 mm,cao nhất vào tháng 8 là 229 mm. Trong đó lượng mưa cực đại năm 1920 mm (theo TCVN 4088-85).
    -Lượng mưa nói chung không lớn nên thiết kế thoát nước mưa cho công trình ,qui hoạch và thiết kế tổ chức thi công không tốn kém nhiều.

    Phần IV:Qui mô công trình

    1,Cơ sở xác định qui mô
    -Là một công trình nằm trong khu liên hợp thể thao của tỉnh đảm nhiệm chức năng sử dụng đạt yêu cầu cao.
    -Đủ điều kiện là công trình vệ tinh để thi đấu Sea Games, quốc gia và quốc tế.
    -Qui định kỹ thuật theo chương trình quốc gia qui hoạch công trìng thể thao của Tổng cục thể dục thể thao số 72 ngày 21 tháng 11 năm 1996.
    -Nhà thể thao -Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4529-88.
    -Sân thể thao -Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4205-86.
    -Yêu cầu sử dụng thực tế cho hoạt động phát triển thành tích thể thao của tỉnh những năm tới.
    -Địa hình khu đất xây dựng .
    2.Qui mô công trình
    -Theo qui định qui hoạch của tổng cục thể dục thể thao phù hợp yêu cầu sử dụng công trình có sức chứa 2000 đến 2500 khán giả.
    -Khả năng sử dụng để tập luyện- thi đấu được các môn cơ bản :
    Bóng chuyền
    Bóng rổ
    Bóng ném
    Bóng bàn
    Bóng đá mini
    Cầu lông
    Cầu mây
    Thể dục dụng cụ,nghệ thuật
    Võ vật các loại
    Đấu kiếm
    Trong đó
    +Kích thước sàn 24m48m cho môn thể dục dụng cụ là lớn nhất.
    +Chiều cao h=12,5 m cho môn bóng rổ là cao nhất theo luật.
    +Tiêu chuẩn chiếu sáng từ 400 lux trở lên cho môn bóng bàn là lớn nhất.
    3.Cấp công trình
    Nhà thi đấu Vĩnh Phúc đạt công trình cấp I, niên hạn sử dụng trên 100 năm
    Bậc chịu lửa bậc II.
    Phần V:Giải pháp thiết kế
    1,Quy hoạch :
    Vị trí xây dựng nhà thi đấu đợc xác định trong quy hoạch khu liên hợp thể dục thể thao của tỉnh Vĩnh Phúc là công trình đầu tiên lập dự án khả thi xin đầu tư xây dựng. Địa điểm này nằm trên đường quốc lộ 2 ,tổ hợp mặt đứng chính của công trình ở hướng Đông-Nam nằm ở cửa ngõ chính của khu đất quy hoạch nói trên ,địa thế khu đất hẹp,thuận tiện cho việc sử dụng công trìnhđồng thời không gây ảnh hưởng đến việc xây dựng các hạng mục công trình tiếp theo.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...