Đồ Án Thiết kế hệ thống sử lý nước thải cho một khu vực dân cư có số dân N = 75.000 (thuyết minh)

Thảo luận trong 'Môi Trường' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG ĐỒ ÁN:

    PHẦN 2: XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN:

    I. XÁC ĐỊNH LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI:
    II. XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BẨN CỦA NƯỚC THẢI:
    III. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ CẦN THIẾT XỬ LÝ NƯỚC THẢI:
    IV. TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ: .
    IV.1. LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CỦA TRẠM XỬ LÝ:
    IV.2.TÍNH NGĂN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI: .
    IV.3. SONG CHẮN RÁC:
    IV.4.BỂ LẮNG CÁT CÓ THỔI KHÍ: .
    IV.5.TÍNH TOÁN BỂ LÀM THOÁNG SƠ BỘ: .
    IV.6. BỂ AEROTEN: .
    IV.7.TÍNH TOÁN BỂ LY TÂM ĐỢT II: .
    IV.8.TÍNH TOÁN BỂ NÉN BÙN: .
    IV.9. TÍNH TOÁN BỂ MÊTAN:
    IV.10.TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH LÀM RÁO NƯỚC TRONG CẶN: .
    IV.11. TÍNH TOÁN KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI – TÍNH TOÁN BỂ TIẾP XÚC:















    PHẦN MỘT: GIỚI THIỆU CHUNG ĐỒ ÁN


    ĐẶT VẤN ĐỀ:
    Con người và môi trường có quan hệ mật thiết đối với nhau.
    Trong lịch sử phát triển của con người, để giải quyết các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống cũng như sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây đã và đang gây ra nhiều tác động đến sự cân bằng sinh học trong hệ sinh thái.
    Thiên nhiên bị tàn phá môi trường ngày càng xấu đi đã ảnh hưởng trực tiếp lên sức khoẻ con người, mỹ quan đô thị cũng như các loài động thực vật.
    Khi khai thác thì ít ai quan tâm đến việc vận chuyển lưu trữ và sử dụng chúng một cách hợp lý.
    Việc xây dựng hệ thống thoát nước cũng như trạm xử lý nứơc thải cho các khu dân cư trở thành yêu cầu hết sức cần thiết , đặc biệt là với thành phố Hồ Chí Minh đang trong giai đoạn đô thị hoá và phát triển mạnh mẽ như hiện nay.

    MỤC ĐÍCH
    Thiết kế hệ thống sử lý nước thải cho một khu vực dân cư có số dân N = 75.000 với:
    Tiêu chuẩn thoát nước trung bình: q[SUB]tb[/SUB] = 150L/người ngày đêm
    Tiêu chuẩn thoát nước lớn nhất: q[SUB]max[/SUB] = 170SL/người ngày đêm
    Hệ số không điều hòa ngày: K[SUB]ng[/SUB] = 1,5
    Các số liệu thủy văn và chất lượng nước (nguồn loại A)
    Lưu lượng trung bình nhỏ nhất của nước sông là: Qs = 40m[SUP]3[/SUP]/s
    Vận tốc dòng chảy trung bình: V[SUB]tb[/SUB] = 0.5m/s
    Chiều sâu trung bình: H[SUB]tb[/SUB] = 32 m
    Hàm lượng chất lơ lửng trong nước sông: ss = 12mg/L
    Hàm lựơng oxi hòa tan: DO = 4,8mg/L
    Nhu cầu oxy sinh hóa BOD5: Ls = 4,3 mg/L
    Nhiệt độ không quá: T=33[SUP]0[/SUP]C
    Nhiệt độ không bé hơn: T=21[SUP]0[/SUP]C
    Nhiệt độ trung bình: T=25[SUP]0[/SUP]C
    Mực nước ngầm cao nhất tại khu vực xây dựng trạm xử lý nước thải là 9m
    Yêu cầu về chất lượng nước sau khi xử lý xả vào nguồn loại A:
    PH: 6 – 9
    Chất lơ lửng: Không vượt qúa 22mg/L
    BOD5: Không vượt qúa 15–20mg/L
    Các chất nguy hại không vượt qúa giới hạn cho phép
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...