Đồ Án Thiết kế hệ thống sấy Thóc bằng Tháp sấy (Full Cad)

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN ĐỀ TÀI: Đồ Án Thiết kế hệ thống sấy Thóc bằng Tháp sấy (Full Cad)


    Phần 1: MỞ ĐẦU
    1.1/ Sơ lược về sấy:
    Trong công nghiệp hoá chất , quá trình tách nước khỏi vật liệu ( làm khô vật liệu ) là rất cần thiết . Tuỳ theo tính chất và độ ẩm của vật liệu , tuỳ theo yêu cầu về mức độ làm khô vật liệu có thể sử dụng nhiều phương pháp tách nước khác nhau : phương pháp cơ học , phương pháp hoá lý , phương pháp nhiệt
    Trong đó phương pháp nhiệt được sử dụng rộng rãi nhất . Quá trình làm bốc hơi nước khỏi vật liệu bằng nhiệt gọi là sấy . Quá trình sấy được phân biệt gồm sấy tự nhiên và sấy nhân tạo.
    Sấy tự nhiên là lợi dụng năng lượng mặt trời để làm bay hơi ẩm trong vật liệu . Biện pháp này khá đơn giản nhưng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu do tiến hành ở ngoài trời . Vì vậy trong quá trình sản xuất phải tiến hành sấy nhân tạo.
    Mục đích của quá trình sấy là làm giảm hàm lượng ẩm trong vật liệu , hàm lượng chất khô trong vật liệu tăng , nhằm làm tăng tính bền vững trong bảo quản ( nông sản và thực phẩm ) , tăng độ bền cơ học ( gốm sứ ) , nâng cao nhiệt lượng cháy ( củi , than ) .Đồng thời làm giảm giá thành vận chuyển.
    Đối tượng của quá trình sấy , phương pháp cung cấp nhiệt cho vật liệu trong quá trình sấy rất đa dạng . Do đó có thể lựa chọn phương án , thiết bị tối ưu để đạt hiệu quả sấy cao nhất.
    Nguyên tắc của quá trình sấy là cung cấp năng lượng ( nhiệt năng ) để biến đổi trạng thái của pha lỏng ( nước ) trong vật liệu thành hơi . Đây là quá trình không ổn định , độ ẩm của vật liệu thay đổi theo không gian và thời gian.
    1.2/ Nguồn gốc và đặc tính vật liệu :
    1.2.1/ Nguồn gốc :
    Lúa là nguồn lương thực chính của gần một nửa dân số trên trái đất . Lúa được trồng nhiều ở khu vực Đông Nam châu Á . Về diện tích canh tác lúa đứng hàng thứ hai sau lúa mỳ nhưng về năng suất của lúa là loại cao nhất .
    Theo nhiều nguồn tài liệu thì cây lúa xuất hiện từ hơn 3000 năm trước công nguyên ở vùng Đông Nam châu Á . Tới nay rất nhiều nước trên khắp năm châu đều có trồng lúa . Lúa nước là loại cây ưa nước và ẩm , do đó láu được trồng nhiều ở châu thổ các sông lớn thuộc các vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới .
    Cây lúa thuộc họ hào thảo và có trên 20 loại khác nhau . Phổ biến nhất và có ý nghĩa kinh tế hơn là loại lúa nuớc ( crizasativa ) . Lúa nuớc lại được chia làm hai loại là lúa ngắn hạt ( C.S brevis ) và lúa hạy bình thường ( O.S communis ) . Lúa nước hạt bình thường là loại phổ biến hơn cả và đã tồn tại đến ngày nay.
    Ở nước ta còn có lúa nếp và lúa tẻ ( phân biệt theo sự khác nhau về thành phần và tính chất của nội nhũ ).
    1.2.2/ Cấu tạo và tính chất của hạt lúa:
    Lúa là loại hạt lương thực có vỏ trấu bao bọc . Đầu của vỏ trấu có râu . Tuỳ theo giống và điều kiện sinh trưởng , râu lúa có thể dài hoặc ngắn. Ở cuống của vỏ trấu có mày hạt .
    Màu sắc của vỏ trấu cũng khác nhau tuỳ theo giống lúa và điều kiện trồng trọt , thường có màu vàng nhạt , vàng nâu hoặc nâu đen . Tỉ lệ của vỏ trấu so với toàn hạt dao độ trong một phạm vi khá lớn , khoảng từ 10 đến 30% , thông thường là 17 đến 23% .
    Các lớp vỏ ngoài và vỏ trong của gạo lột chiến khỏang 4 đến 5% khối lượng hạt và chứa sắc tố vàng đục hoặc nâu hồng . Lúa chỉ có 1 lớp tế bào ( riêng ở lưng hạt có thể có 2 đến 3 lớp ). Lớp tế bào alơrôn chiếm khoảng 2đến 3% . Nội nhủ chiếm tỉ lệ 65 - 67% .

    Phần 2 : THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NHGỆ
    Lúa từ vựa tiếp liệu 13 được cho vào phểu . Từ đó được gầu tải 11 đưa lên phểu nhập liệu, qua đĩa phân phối hạt, lúa sẽ được đổ đầy vào nắp tháp . Củi được đưa vào lò đốt đặt trên ghi lò , được đốt để tạo ra khói lò trong lò đốt 1 . Khói lò sau khi ra khỏi lò đốt 1 cho qua buồng lắng bụi rồi sau đó cho qua buồng hoà trộn . Khói lò sau khi ra buồng hoà trộn được quạt thổi vào tháp sấy 6 . Lúa di chuyển xuống dưới nhờ tác dụng của trọng lực qua các máng dẫn và máng thải TNS . Khói lò được thổi lên trên thông qua các máng dẫn khí thải tiếp xúc ngược chiều với lúa . Vật liệu chuyển động len lỏi qua khe hở giữa các máng tác nhân , từ từ điền đầy các chỗ trống trong tháp.Sau khi sấy vật liệu được đưa vào buồng làm nguội . Vật liệu sau khi được làm nguội ra ngoài và được tải ra ngoài nhờ băng tải.


    Phần 6: KẾT LUẬN
    Thiết bị sấy tháp dùng để sấy những loại vật liệu có cấu tạo dạng hạt và năng suất lớ. Cấu tạo của tháp sấy đơn giản dễ vận hành, cách lắp ráp thiết bị không có gì khó khăn . Tuy nhiên, do tính chất của vật liệu sấy là lúa: tốc độ vận chuyển ẩm từ trong lòng vật liệu ra ngoài là rất nhỏ so với tốc độ vận chuyển ẩm từ bề mặt ra ngoài nên ta cần phải có thời gian ủ lúa. Phải thực hiện quá trình sấy làm nhiều lần. Tuy nhiên ở trong đồ án này để đơn giản hơn cho quá trình tính toán ta chỉ sấy một lần rồi cho xuống buồng làm nguội nên hiệu suất sấy đạt không cao.



     

    Các file đính kèm:

Đang tải...