Đồ Án Thiết kế hệ thống sấy dùng để sấy thức ăn cho cá

Thảo luận trong 'Sinh Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN ĐỀ TÀI: Thiết kế hệ thống sấy dùng để sấy thức ăn cho cá​
    Information

    MỤC LỤC
    Phần1 : tổng quan
    Giới thiệu nguyên vật liệu .
    Giới thiệu quá trình sấy
    phương phá thực hiện .
    Phần 2 :Thuyết minh quy trình công nghệ
    Phần 3 :Tính cân bằng vật chất và cân bằng năng lượng .
    Các thông số của từng trang thái .
    Tính cân bằng vật chất
    tính cân bằng năng lượng
    phần 4 : tính kích thước thiết bị sấy
    I. băng tải .
    II. kích thước thân thiết bị
    III. động cơ băng tải
    Phần 5 : tính toán và chọn thiết bị phụ
    I . calorifer
    II . cyclon .
    III. gầu tải nhập liệu .
    Phần 6 : tính kinh tế

    Phần 1
    TỔNG QUAN

    I. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU:
    1. thành phần:
    Cá và các thuỷ đặc sản là động vật sống trong nước thở bằng mang .thân nhiệt thay đổi theo môi trường nước .Do đó yêu cầu dinh dưỡng của chúng mang đặt tính riêng nhưng về cơ bản vẩn gồm các thành phần sau :
    -Nước :là thành phần quan trọng , tuy nhiên vì là động vật thuỷ sản nên thành phần của nước cũng ít quan tâm
    -Đạm :là vật chất cơ bản nhất , các tế bào và tổ chức của cơ thể đề do chất đạm tạo thành .Ngoài ra đạm còn là nguồn năng lượng dự trữ .vì thế đạm là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất và được xem là tiêu chuẩn để đáng giá tiêu chuẩn thức ăn .hàm lượng đạm thô trong thức ăn có thể dao động từ 22%-28%
    -Axít amin : các axít amin có trong thức ăn do đạm phân giải gồm 20 loại trongđó có 10 loại axít amin không thay thế :lysine ,trytophan ,methionine ,leucine, histidine,iso leuscine , valine ,phenylalanine, arginine, threonine
    -mỡ :là chất cung cấp nhiều năng lượng nhất .tuy nhiên lượng mỡ nhiều làm cho cơ thể động vật thuỷ sản bị béo phì làm mất chất lượng sản phẩm . cho nên hàm lượng mỡ trong thức ăn chi nên 4%-10% là phù hợp .
    -hydrat carbon :đây là nguồn năng lượng cung cấp cho cơ thể ,vi vậy hàm lượng hydrat carbon trong thức ăn hợp lý sẽ tiết kiệm được đạm .Hàm lượng hydrat carbon trong thức ăn khoảng 20% -30%là thích hợp .
    -vitamin:là chấ không thể thiếu trong đời sống của vi sinh vật .Gồm 2 loại : vitamin hoà tan trong mỡ A,D,E,K và vitamin hoà tan trong nước B,C,H
    -chất tro (chất khoáng , muối vô cơ ) :các muối vô cơ chủ yếu là :Ca, Na, Mg, K, P, S, Cl,
    2. phân loại thức ăn cho cá :
    1. Thức ăn năng lượng:
    Đặc điểm của các loại thức ăn này là giàu các chất hydrat cacbon, có lượng đạm nhất định, ít mỡ, hàm lượng chất xơ dưới 18%, tỉ lệ tiêu hoá, hấp phụ cao. Thường tỉ lệ tiêu hoá trên 56%, có loại cao đến 90%. Vì vậy cũng gọi thức này là thức ăn giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá cung cấp nhiều năng lượng đối với cá. Một số thức ăn năng lượng thường dùng để nuôi cá:
    - Các loại ngũ cốc: ngô, lúa, tiểu mạch, bo bo, cao lương
    - Các loại bột cám trấu: là những phụ phẩm của các nhà máy xay xát, chế biến tinh bột như cám gạo, bột mày ngô, bột thứ phẩm
    - Các loại củ: khoai lang, khoai tây, sắn
    - Các loại bã: gồm các phế phẩm của các nhà các nhà máy thực phẩm, bia rượu, nhà máy dược phẩm
    2. Thức ăn đạm:
    Các loại thức ăn này không nhừng giàu đạm mà 10 loại acid amin không thay thế cũng phong phú và chất lượng cao, hợp chất không có nitơ thấp, chiếm khoảng 27,9% - 62,8%, chất xơ ít. Hàm lượng vitamin giống như trong ngũ cốc, chỉ khác với thức ăn ngũ cốc ở chỗ hàm lượng mỡ cao, khoảng 15 -24%. Tóm lại thức ăn đạm giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá, giá trị năng lượng tương đối cao nhưng có một ít thành phần ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hoá của nó.
    - Thức ăn đạm thực vật: các loại hạt họ đậu, các loại hạt, quả có đầu và sản phẩm chế biến của nó.
    - Thức ăn đạm động vật: bột tôm, bột cá, bột thịt
    - Thức ăn lên men.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...