Tài liệu Thiết Kế Dây Chuyền Công Nghệ Xử Lý Khí Thải Từ Lò Nung Clinke Của Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Thiết Kế Dây Chuyền Công Nghệ Xử Lý Khí Thải Từ Lò Nung Clinke Của Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch

    PHẦN MỞ ĐẦU
    H iện nay với công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất Nước dưới sự lănh đạo của Đảng và Nhà Nước, Việt Nam đă đạt được một số thành tựu hết sức to lớn cả về khoa học kỹ thuật và kinh tế xă hội.Sự phát triển này được biểu hiện thông qua sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành Công nghiệp,Nông nghiệp, Lâm nghiệp,GTVT, Dịch vụ .Trong đó ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng là một trong những ngành đóng vai tṛ quan trọng trong công cuộc này.
    Xi măng (XM) là vật liệu thông dụng nhất trong ngành công nghiệp xây dựng v́ chúng là chất kết dính rẻ tiền hơn so với các loại chất kết dính khác. Mặc khác khi sử dụng XM lại cho cường độ chịu nén, chịu uốn cao. XM đă có mặt trong đời sống của con người hàng ngh́n năm qua và cho đến nay con người vẫn sử dụng nó trong hầu hết các công tŕnh xây dựng. Theo những dự đoán th́ XM vẫn là chất kết dính chủ lực trong thế kỷ tới.
    Đất nước ta trải qua 2 cuộc chiến tranh tàn phá cơ sở hạ tầng c̣n thấp kén. Do vậy nhu cầu sử dụng XM ngày càng tăng khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hàng loạt các công tŕnh xây dựng: thuỷ điện, cầu cống, đường xá, các công tŕnh thuỷ lợi, nhà ở , sẽ tiêu thụ một lượng XM rất lớn. Mặc dù, sản lượng XM sản xuất trong nước ngày càng tăng nhanh nhưng vẫn không đủ nhu cầu sử dụng trong nước. V́ vậy, việc tăng sản lượng XM nhằm cân đối giữa cung - cầu trong nước, một phần tham gia xuất khẩu đang là mục tiêu của ngành công nghiệp XM Việt Nam. Hiện nay với dân số 78 triệu người, b́nh quân đầu người về xi măng của Việt Nam là 162kg/người, c̣n rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới như Thái Lan(535),Ma Lai(584), Hông Kông(724), Đài Loan(964),Hàn Quốc(1022) Để góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước đồng thời thực hiện được mục tiêu trên th́ việc xây dựng các nhà máy XM là rất cần thiết.
    Tuy nhiên bên cạnh những vai tṛ to lớn đó, cùng với sự phát triển cao của ngành công nghiệp ximăng th́ đó cũng là một vấn đề cần quan tâm đối với các nhà môi trường.Trong quá trinh sản xuất xi măng có thải ra một lượng thải ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người và môi trường sống trung quanh. Đặc biệt là lượng bụi và khí có thành phần phức tạp.Cụ thể trong khí gồm SO[SUB]2­­[/SUB],NO[SUB]2[/SUB],CO[SUB]2[/SUB],NO[SUB]X[/SUB] .và bụi thải như bụi đá vôi,bụi đất sét, bụi than .độ phát tán lớn, kho kiểm soát
    Hiện nay có nhiều nhà máy sản xuất xi măng tư nhân,nhà nước chạy theo thị trường, sản xuất ồ ạt, không chú ư tới phát triển bền vững kết quả gây suy giảm môi trường nước, khí .gây tác động xấu tới đời sống con người.
    Qua sự phân tích, đánh giá và nghiên cứu t́nh h́nh phát triển,dây chuyền sản xuất xi măng của nhà máy Xi Măng Hoàng Thạch,một minh chứng cụ thể về t́nh h́nh sản xuất-hiện trạng môi trường ngành công nghiệp xi măng Việt Nam.Đồ án nay của em với đề tài “Thiết Kế Dây Chuyền Công Nghệ Xử Lư Khí Thải Từ Ḷ Nung Clinke Của Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch”nhằm đánh giá - đề suất - thiết kế thiết bị xử lư với mục đích giảm tới mức thấp nhất lượng khí thải ra môi trường trung quanh,đạt tiêu chuẩn thải môi trường.




























    CHƯƠNG I- TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG - VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN.
    I.1- Lược sử phát triển ngành xi măng:
    I.1.1- Lịch sử phát triển xi măng thế giới.
    Từ x­a xưa loài ng­ười đă biết dùng các loại nguyên liệu thiên nhiên có tính kết dính để xây dựng các công tŕnh, nh­ưng nói chung các chất kết dính này có cường độ thấp không đáp ứng đ­ược nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người. Măi đến năm 1812 đến năm 1825 XMP mới được phát hiện, XMP đă được phát triển qua gần hai thế kỷ nên công nghệ sản xuất ngày càng cao. Trư­ớc đây xi măng đư­ợc sản xuất chủ yếu theo phư­ơng pháp bán khô, phối liệu đ­ược vê viên trong ḷ đứng, phư­ơng pháp ­ướt ḷ quay và ph­ương pháp khô chỉ là thứ yếu, sản lư­ợng xi măng sản xuất theo phương pháp ­ướt chiếm 70 á 80% sản lượng xi măng sản xuất ra. Ngày nay để tiết kiệm nhiên liệu, nhiệt l­ượng, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ th́ công nghệ sản xuất xi măng theo ph­ương pháp khô đang chiếm vị trí chủ đạo. hiện nay công nghệ sản xuất xi măng trên thế giới đạt đến tŕnh độ cao, sản l­ượng tăng, chất lư­ợng tốt, phong phú về chủng loại. đứng đầu là các n­ước có nền công nghiệp tiên tiến nh­ư Mỹ, Nhật và các nư­ớc Tây âu.
    * Sản l­ượng xi măng của một số nư­ớc Đông Nam á trong những năm đầu và cuối thập kỷ 90 nh­ư sau (triệu tấn):
    BảngI.1.1: Sản lượng XM của một số nước Đông Nam Á
    [TABLE=align: center]
    [TR]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD]Thái lan
    [/TD]
    [TD]Inđônêxia
    [/TD]
    [TD]Malaixia
    [/TD]
    [TD]Philipin
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1990
    [/TD]
    [TD]18, 044
    [/TD]
    [TD]16, 298
    [/TD]
    [TD]6, 732
    [/TD]
    [TD]6, 632
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1991
    [/TD]
    [TD]18, 890
    [/TD]
    [TD]16, 238
    [/TD]
    [TD]7, 738
    [/TD]
    [TD]7, 536
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1998
    [/TD]
    [TD]22, 829
    [/TD]
    [TD]22, 314
    [/TD]
    [TD]11, 722
    [/TD]
    [TD]12, 888
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1999
    [/TD]
    [TD]25, 700
    [/TD]
    [TD]33, 212
    [/TD]
    [TD]15, 840
    [/TD]
    [TD]13, 394
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2000
    [/TD]
    [TD]26, 700
    [/TD]
    [TD]43, 983
    [/TD]
    [TD]18, 050
    [/TD]
    [TD]15, 039
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]


    Nhận xét: Sản lư­ợng xi măng tăng nhanh, sau 10 năm sản l­ượng tăng gần gấp ba như­ Indônêxa, Malaixia, Philipin. Riêng Thái Lan do chịu khủng hoảng tài chính những năm cuối của thập kỷ nên sản l­ượng tăng chậm hơn.
    So sánh b́nh quân xi măng trên một đầu ngư­ời của n­ước ta và một số nước trong khu vực (kg/ngư­ời/năm).


    BảngI.1.2: Lượng XM trên đầu người của các nước trong khu vực
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD]Hàn quốc
    [/TD]
    [TD]Malaixia
    [/TD]
    [TD]Thái lan
    [/TD]
    [TD]Philipin
    [/TD]
    [TD]Inđonêxia
    [/TD]
    [TD]Việt Nam
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1990
    [/TD]
    [TD]772
    [/TD]
    [TD]321
    [/TD]
    [TD]330
    [/TD]
    [TD]112
    [/TD]
    [TD]87
    [/TD]
    [TD]45
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1997
    [/TD]
    [TD]1205
    [/TD]
    [TD]690
    [/TD]
    [TD]655
    [/TD]
    [TD]235
    [/TD]
    [TD]140
    [/TD]
    [TD]125
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nhận xét: B́nh quân xi măng trên đầu ngư­ời của nư­ớc ta c̣n rất thấp, điều đó chứng tỏ cùng với sự phát triển của xă hội th́ nhu cầu xi măng của nước ta c̣n tăng cao.
    Vào năm 2003 nước ta gia nhập thị trường afta, v́ vậy ngành XM phải phát triển cân xứng với khu vực.
    I.1.2- Lịch sử phát triển xi măng Việt Nam.
    1.Các giai đoạn phát triển.
    Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp thấy nguồn nguyên liệu ở nư­ớc ta phong phú và nhân công rẻ mạt nên Pháp đă xây dựng nhà máy xi măng Hải pḥng vào năm 1899 chủ yếu để phục vụ xây dựng cầu cống, công tŕnh quân sự và các công sở để phục vụ cho chương tŕnh khai phá và bóc lột thuộc địa, nên nhà máy có công xuất nhỏ chỉ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng của tầng líp xă hội thượng lưu.
    ØNăm 1899 đến 1922 xây dựng 5 hệ thống ḷ đứng có năng suất 12 vạn tấn, năm 1928 á 1939 xây 5 ḷ quay có năng suất 30 vạn tấn.
    ØSau hoà b́nh lập lại ở miền bắc 1954 các nư­ớc xă hội chủ nghĩa giúp ta khôi phục và cải tạo nhà máy xi măng Hải pḥng đưa tổng công suất nên 70 vạn tấn. Từ năm 1960 á 1970 xây dựng thêm hàng chục nhà máy xi măng ḷ đứng. ở miền nam vào năm 1963 xây dựng nhà máy XM Hà tiên I (theo ph­ương pháp ướt) nhằn phục vụ nhu cầu Xi măng tại chỗ.
    ØTrong thời kỳ chiến tranh phá hại của các thế lực bên ngoài nên chúng ta chưa thể đầu tư xây dựng các nhà náy Xi măng có công xuất lớn. Sau hoà b́nh lập lại chúng ta có điều kiện để xây dựng các nhà máy Xi măng có công xuất lớn và có công nghệ hiện đại nhằn đáp ứng đủ nhu cầu Xi măng để khôi phục cơ sở hạ tầng sau chiến tranh. Từ năm 1976 á 1982 xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn theo phương pháp ư­ớt có năng suất 1, 2 triệu tấn và nhà máy xi măng Hoàng Thạch với năng suất 1, 1 triêu tấn theo phương pháp khô.
    ØBước sang thời kỳ đổi mới nhu cầu tiêu thụ xi măng có một bước nhảy vọt sản lượng Xi măng sản suất ra không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng của đất nước, do vậy một loạt các nhà máy Xi măng có công xuất lớn và có công nghệ hiện đại nhất trên thế giới được nhà nước đầu tư xây dựng. Từ năm 1991 á 1992 xây dựng nhà máy Hà Tiên II theo phư­ơng pháp khô với năng suất 1, 1 á 1, 2 triệu tấn. Mặc dù vậy lượng Xi măng mà xă hội cần các nhà máy vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu, do vậy để đáp ứng đủ nhu cầu Xi măng tại chỗ cho các địa phương vào những năm 1993 á 1996 xây dựng hơn 40 dây truyền xi măng ḷ đứng với công nghệ, và thiết bị của Trung quốc. Năm 1994 sản lượng Xi măng sản xuất theo phương pháp ướt đạt 914 ngh́n tấn, năm1995 đạt 1200000 tấn, năm 1995 đạt 2, 384 triệu tấn. Năm 1998 xây song Hoàng Thạch II với năng suất 1, 2 triệu tấn, năm 1999 xây song Bót Sơn với năng suất 1, 4 triệu tấn. Ngoài ra c̣n xây dựng thêm 3 cơ sở liên doanh: Chinh Poong năng suất 1, 5 triệu tấn, Sao Mai 1, 7 triệu tấn, Nghi Sơn 2, 3 triệu tấn. Năm 2001 xây dựng song nhà máy Xi măng Hoàng Mai với công suất 1, 4 triệu tấn, vào nhưng năm cuối của thế kỷ 20 các trạm nghiền Xi măng tại các địa phương ở phía nam được đầu tư xây dùng.
    BảngI.1.3:Công suất các nhà máy Xi măng đang sản xuất đến năm 2002
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]TT
    [/TD]
    [TD]Tên công ty
    [/TD]
    [TD]công suất Xi măng
    (triệu tấn)
    [/TD]
    [TD]Công nghệ
    [/TD]
    [TD]Hăng cung cấp thiết bị
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]I
    [/TD]
    [TD]Tổng công ty Xi măng việt nam
    [/TD]
    [TD]8, 800
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]Xi măng Hải Pḥng
    [/TD]
    [TD]0, 400
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay ướt
    [/TD]
    [TD]Rumani
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]XM Bỉm Sơn
    [/TD]
    [TD]1, 800
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay ướt
    [/TD]
    [TD]Liên xô
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]XM Hoàng Thạch
    [/TD]
    [TD]2, 300
    (2dây chuyền)
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]FLS. Đan Mạch
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]XM Hà Tiên
    [/TD]
    [TD]1, 500
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]Vernot, Polysius
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]XM Bót Sơn
    [/TD]
    [TD]1, 400
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]Cle, Technip
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]XM Hoàng Mai
    [/TD]
    [TD]1, 400
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]FCB
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]II
    [/TD]
    [TD]XM liên doanh
    [/TD]
    [TD]5, 810
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]XM Chin Fon Hải Pḥng
    [/TD]
    [TD]1, 400
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]Nhật
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]XM Sao Mai
    [/TD]
    [TD]1, 760
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]Kobe Nhật
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9
    [/TD]
    [TD]XM Vân Xá
    [/TD]
    [TD]0, 500
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]Trung Quốc
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]10
    [/TD]
    [TD]XM Nghi Sơn
    [/TD]
    [TD]2, 150
    [/TD]
    [TD]Ḷ quay khô
    [/TD]
    [TD]Mitsubishi Nhật
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]III
    [/TD]
    [TD]Xi Măng ḷ đứng
    [/TD]
    [TD]3, 000
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Việt nam, Trung Quốc
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Tổng cộng
    [/TD]
    [TD]17, 610
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Hiện nay đang tiếp tục xây dựng 3 nhà máy Xi măng mới đó là Xi măng Tam Điệp, XM Hải Pḥng mới, XM Sông Gianh, sản xuất theo phương pháp khô ḷ nung có công suất 4000 tấn Clinke/ngày
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]TT
    [/TD]
    [TD]Tên nhà máy
    [/TD]
    [TD]Công suất Cl (triệu tấn)
    [/TD]
    [TD]Công suất thiết kế XM
    [/TD]
    [TD]Hăng cung cấp thiết bị
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]XM Tam Điệp
    [/TD]
    [TD]1, 260
    [/TD]
    [TD]1, 400
    [/TD]
    [TD]FLS Đan Mạch
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]XM Hải Pḥng mới
    [/TD]
    [TD]1, 260
    [/TD]
    [TD]1, 400
    [/TD]
    [TD]FLS Đan Mạch
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]XM Sông Gianh
    [/TD]
    [TD]1, 260
    [/TD]
    [TD]1, 400
    [/TD]
    [TD]Krupp Polysius
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]Tổng
    [/TD]
    [TD]3, 780
    [/TD]
    [TD]4, 200
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Đến năm 2005 năng lực sản xuất XM toàn nghành XM sẽ lên 18, 780 triệu tấn Clinke tương ứng với 21, 810 triệu tấn XM trong nước sản xuất (không tính đến trạm nghiền XM phải nhập Clinke)
    2. T́nh h́nh sản xuất và tiêu thụ XM từ năm 1990 đến năm 2002
    Nhu cầu XM trong 12 năm qua không ngừng tăng, năm 1990 là 2, 75 triệu tấn th́ đến năm 1995 là 7, 2 triệu tấn tăng 2, 8 lần, và đến năm 2000 là 13, 621 triệu tấn và năm 2002 19, 6 triệu tấn, dự kiến năm 2003 là vào khoảng 22 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng b́nh quân trong ṿng 12 năm từ năm 1990 đến năm 2002 là 18, 5%.
    Mặc dù các công ty XM đă nỗ lực phấn đấu, qua những trở ngại khó khăn, sản xuất nhiều năm vượt công suất thiết kế, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, cung vẫn chưa đáp ứng được cầu, hàng năm vẫn phải nhập Clinke. Trên thị trường vẫn xẩy ra hiện tượng sốt XM (giá XM tăng đột biến không nằm trong vùng kiển soát, đặc biệt là khu vực phía nam khu vục nhạy cảm v́ có Ưt nhà máy sản xuất Clinke XM)
    BảngI.1.4: Sản lượng XM sản xuất và tiêu thụ thời kỳ từ năm 1990 đến năm 2002 (đơn vị triệu tấn)
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]1990
    [/TD]
    [TD]1991
    [/TD]
    [TD]1992
    [/TD]
    [TD]1993
    [/TD]
    [TD]1994
    [/TD]
    [TD]1995
    [/TD]
    [TD]1996
    [/TD]
    [TD]1997
    [/TD]
    [TD]1998
    [/TD]
    [TD]1999
    [/TD]
    [TD]2000
    [/TD]
    [TD]2001
    [/TD]
    [TD]2002
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Sản lượng
    [/TD]
    [TD]2, 55
    [/TD]
    [TD]2, 99
    [/TD]
    [TD]3, 88
    [/TD]
    [TD]4, 22
    [/TD]
    [TD]4, 62
    [/TD]
    [TD]5, 24
    [/TD]
    [TD]6, 1
    [/TD]
    [TD]7, 6
    [/TD]
    [TD]9, 53
    [/TD]
    [TD]11, 1
    [/TD]
    [TD]12, 7
    [/TD]
    [TD]14, 8
    [/TD]
    [TD]16
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]L tiêu thụ
    [/TD]
    [TD]2, 75
    [/TD]
    [TD]3, 00
    [/TD]
    [TD]3, 88
    [/TD]
    [TD]4, 85
    [/TD]
    [TD]6, 16
    [/TD]
    [TD]7, 20
    [/TD]
    [TD]8, 2
    [/TD]
    [TD]9, 3
    [/TD]
    [TD]10, 1
    [/TD]
    [TD]11, 1
    [/TD]
    [TD]13, 6
    [/TD]
    [TD]16, 7
    [/TD]
    [TD]19, 5
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]nhập khẩu
    [/TD]
    [TD]0, 15
    [/TD]
    [TD]0, 01
    [/TD]
    [TD]0, 02
    [/TD]
    [TD]0, 53
    [/TD]
    [TD]1, 54
    [/TD]
    [TD]2, 63
    [/TD]
    [TD]1, 88
    [/TD]
    [TD]1, 46
    [/TD]
    [TD]0, 3
    [/TD]
    [TD]0, 3
    [/TD]
    [TD]0, 5
    [/TD]
    [TD]1, 33
    [/TD]
    [TD]3, 3
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]tỷ lệ %
    [/TD]
    [TD]93
    [/TD]
    [TD]99, 5
    [/TD]
    [TD]99, 5
    [/TD]
    [TD]86, 9
    [/TD]
    [TD]75
    [/TD]
    [TD]72, 8
    [/TD]
    [TD]72, 8
    [/TD]
    [TD]84, 7
    [/TD]
    [TD]99, 4
    [/TD]
    [TD]99, 6
    [/TD]
    [TD]92, 9
    [/TD]
    [TD]87, 4
    [/TD]
    [TD]82, 5
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    3. Định hướng của ngành công nghiệp XM từ năm 2002 đến năm 2020
    -Theo dự báo trong gia đoạn từ nay đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng tiêu thụ XM ở nước ta vào khoảng từ 13 ¸ 15%.Nhu cầu XM nội địa sẽ là 28 triệu tấn vào năm 2005
    BảngI.1.5data:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie8" alt=":D" title="Big Grin :D">ự báo nhu cầu XM 2002 [/B][B]¸[/B][B] 2005[/B]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]2000
    [/TD]
    [TD]2001
    [/TD]
    [TD]2002
    [/TD]
    [TD]2003
    [/TD]
    [TD]2004
    [/TD]
    [TD]2005
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tốc độ tăng trưởng tiêu thô %
    [/TD]
    [TD]-
    [/TD]
    [TD]17, 9
    [/TD]
    [TD]16, 5
    [/TD]
    [TD]15
    [/TD]
    [TD]14
    [/TD]
    [TD]13
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nhu cầu XM (triệu tấn)
    [/TD]
    [TD]13, 94
    [/TD]
    [TD]16, 4
    [/TD]
    [TD]19, 5
    [/TD]
    [TD]21, 8
    [/TD]
    [TD]24, 9
    [/TD]
    [TD]28, 1
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nhu cầu XM 2005 là 28 triệu tấn, nhưng khả năng khai thác từ trong nước chỉ được khoảng 21 triệu tấn c̣n phải nhập khoảng 8 triệu tấn
    -Trong giai đoạn 2006 ¸ 2010, dự báo tăng trưởng hàng năm trong tiêu thụ XM nước ta từ 9 ¸ 12%, và vào năm 2010 nhu cầu tiêu thụ XM là vào khoảng 42 ¸ 45 triệu tấn tăng 1, 5 ¸ 1, 6 lần so với năm 2005. Trong giai đoạn từ năm 2011 ¸ 2015 dự báo tốc độ tăng trưởng tiêu thụ XM vào khoảng 5 ¸ 8%, nhu cầu XM sẽ là 60 ¸ 62 triệu tấn. Trong giai đoạn từ năm 2016 ¸ 2020 dự báo vào khoảng 2 ¸ 3% nhu cầu XM sẽ vào khoảng 66 ¸ 68 triệu tấn
    [B] BảngI.1.6[/B]: [B][I]Tổng hợp dự báo nhu cầu XM từ 2005 [/I][/B][B][I]¸[/I][/B][B][I]2020[/I][/B]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]2000
    [/TD]
    [TD]2005
    [/TD]
    [TD]2010
    [/TD]
    [TD]2015
    [/TD]
    [TD]2020
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tốc độ tăng trưởng trong tiêu thô %
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]13 ¸ 18
    [/TD]
    [TD]9 ¸ 12
    [/TD]
    [TD]5 ¸ 8
    [/TD]
    [TD]2 ¸ 3
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Nhu cầu Xi măng (triệu tấn)
    [/TD]
    [TD]13, 91
    [/TD]
    [TD]28 ¸ 29
    [/TD]
    [TD]42 ¸ 46
    [/TD]
    [TD]60 ¸ 62
    [/TD]
    [TD]66¸68
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Để đáp ứng nhu cầu Xi măng trên thị trường trong nước từ năm 2005 ¸ 2020 đáp ứng đủ lượng XM cho xă hội th́ đ̣i hỏi phải xây dựng một loạt các nhà máy XM ưu tiên xây dựng các nhà máy XM có công suất lớn, có công nghệ hiện đại, và tập trung ở những vùng có nguồn nguyên liệu tốt, và thuận tiện trong việc tiêu thụ, tập trung xây dựng các nhà máy mà thuận tiện trong giao thông vận tải, có sẵn cơ cở vật chất giản giá thành xây dựng cơ bản. Tiến tới giản suất đầu tư xuống dưới 100 USD/tấn Xi măng. Xây dựng các nhà máy có cảng nước sâu thuận tiện cho quá tŕnh suất khẩu, cũng như suất Clinke vào thị trường phía nam nơi sẽ đặt các trạn nghiền Clinke, tập trung xây dựng các nhà máy tại Quảng Ninh, và phía nam tỉnh Thanh Hoá nơi có nguồn nguyên liệu và có cảng nước sâu. Mặc dù vậy việc đầu tư xây dựng cần phải có trọng điểm có tính đến ảnh hưởng đến môi trường. Sau đây là bảng số liệu các dự án XM sẽ được xây dùng trong thời gian tới
    [B]BảngI.1.7[I]:Các nhà máy XM sẽ đầu tư xây dựng[/I][/B]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]TT
    [/TD]
    [TD]Tên nhà máy
    [/TD]
    [TD]Công suất thiết kế (tr tấn)
    [/TD]
    [TD]Thời gian xây dựng
    [/TD]
    [TD]Ghi chó
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]1
    [/TD]
    [TD]Xi măng Thái Nguyên
    [/TD]
    [TD]1, 5
    [/TD]
    [TD]2002 ¸ 2006
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]2
    [/TD]
    [TD]XM Hạ Long
    [/TD]
    [TD]2, 0
    [/TD]
    [TD]2002 ¸ 2006
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]XM Tuyên Quang
    [/TD]
    [TD]1, 4
    [/TD]
    [TD]2006 ¸ 2009
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]4
    [/TD]
    [TD]XM Thăng Long
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2002 ¸ 2006
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]5
    [/TD]
    [TD]XM Cẩm Phả
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2003 ¸ 2006
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]6
    [/TD]
    [TD]XM B́nh Phước
    [/TD]
    [TD]2, 0
    [/TD]
    [TD]2003 ¸ 2007
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]7
    [/TD]
    [TD]XM Phóc Sơn
    [/TD]
    [TD]1, 8
    [/TD]
    [TD]2003 ¸2005
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]XM Hoàng Thạch 3
    [/TD]
    [TD]1, 2
    [/TD]
    [TD]2003 ¸ 2005
    [/TD]
    [TD]Dự án được duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]9
    [/TD]
    [TD]XM Bót Sơn 2
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2003 ¸ 2006
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]10
    [/TD]
    [TD]XM Bỉm Sơn 2
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2003 ¸ 2006
    [/TD]
    [TD]Đang tŕnh duyệt
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]11
    [/TD]
    [TD]XM Chin Fon HP 2
    [/TD]
    [TD]1, 5
    [/TD]
    [TD]2005 ¸ 2008
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]12
    [/TD]
    [TD]XM Thạch Mỹ
    [/TD]
    [TD]2, 5
    [/TD]
    [TD]2003 ¸ 2007
    [/TD]
    [TD]Đang lập dự án
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]13
    [/TD]
    [TD]XM Hà Tiên 3
    [/TD]
    [TD]1, 2
    [/TD]
    [TD]2004 ¸ 2007
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]14
    [/TD]
    [TD]XM Mỹ Đức
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2010 ¸ 2014
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]15
    [/TD]
    [TD]XM Đồng Lâm
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2004 ¸ 2008
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]16
    [/TD]
    [TD]XM Nghi Sơn 2
    [/TD]
    [TD]3, 0
    [/TD]
    [TD]2007 ¸ 2010
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]17
    [/TD]
    [TD]XM Đồng Bánh
    [/TD]
    [TD]1, 5
    [/TD]
    [TD]2004 ¸ 2008
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]18
    [/TD]
    [TD]XM Sông Gianh 2
    [/TD]
    [TD]2, 3
    [/TD]
    [TD]2007 ¸ 2010
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]19
    [/TD]
    [TD]XM Hạ Long 2
    [/TD]
    [TD]3, 0
    [/TD]
    [TD]2010 ¸ 2013
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]20
    [/TD]
    [TD]XM Cẩm Phả 2
    [/TD]
    [TD]3, 0
    [/TD]
    [TD]2009 ¸ 2012
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]21
    [/TD]
    [TD]XM Yên Bái
    [/TD]
    [TD]1, 4
    [/TD]
    [TD]2010 ¸ 2015
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]22
    [/TD]
    [TD]XM Thăng Long 2
    [/TD]
    [TD]3, 0
    [/TD]
    [TD]2008 ¸ 2012
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Với các nhà máy đang và sẽ xây dựng nó sẽ đáp ứng đủ nhu cầu XM xây dựng của nước ta trong tương lai gần đây, góp một phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp, với lượng XM tiêu thụ trên một đầu người ngang tần với các nước khu vực, cũng như trên thế giới.
    [B]I.2- Công nghệ sản xuất:[/B]
    [B]I.2.1- Nguyên liệu.[/B]
    Trong phối liệu sản xuất clinke xi măng pooclăng thông thường gồm có đá vôi canxi, đất sét và các loại phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt bôxit .
    Thành phần hoá học chủ yếu của phối liệu gồm 4 ôxit chính: CaO chủ yếu do đá vôi cung cấp:SiO[SUB]2[/SUB], Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] do đất sét cung cấp.Nếu thiếu SiO[SUB]2[/SUB]hay Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] ta dùng nguyện liệu phụ gia điều chỉnh như- đất pháp cổ chứ nhiều SiO[SUB]2[/SUB], quăng sắt chứa nhiều Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB] và bô xít chứa nhiều Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB].
    [I]Ø[/I][I]Đá vôi.[/I]
    Đá vôi là nguyên liệu chính trong sản xuất xi măng, nó chiếm khoảng 78¸80% nguyên liệu đầu vào.Hiện nay ở nước ta có rất nhiều chủng loại đá vôi nhung để đáp ứng cho việc sản xuất xi măng th́ chủ yếu những loại đá vôi sau:
    - Đá vôi Dvon TrungD2 là loại đá có hạt nhỏ,đồng nhất có thành phần hoá học:CaO ³ 52%, MgO £ 1%.
    - Đá vôi Trung Pecni C[SUB]2[/SUB]P là loại đá có hạt nhỏ mịn,mầu xanh có thành phần hoá học: CaO ³ 50%, MgO £ 1,5%.
    - Đá vôi TrungT2 hạt nhỏ màu đen hay xám xanh và có thành phần hoá học:CaO³ 48,8¸50%, MgO £ 0,4¸2,83%.
    Với điều kiện thuận lợi và trữ lượng lớn nên hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng đều nằm gần khu vực mỏ đá vôi. Tổng trữ lượng đá vôi khoảng 22.028 triệu tấn, trong đó 2/3 trữ lượng có chất lượng tốt dung để sản xuất xi măng.
    [B]Bảng I.2.1[I]- Các khu mỏ đá vôi được phân bố ở 8 vung trong cả nước[18]:[/I][/B]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Tên vùng
    [/TD]
    [TD]Tên các tỉnh
    [/TD]
    [TD]số má
    [/TD]
    [TD]Trữ lượng
    (triệu tấn)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tây Bắc
    [/TD]
    [TD]Sơn La, Lai Châu, Ḥa B́nh
    [/TD]
    [TD]8
    [/TD]
    [TD]658
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đông Bắc
    [/TD]
    [TD]Lào Cai, Tuyên Quang,Yên Bái, Phú Thọ .
    [/TD]
    [TD]30
    [/TD]
    [TD]4.435
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đồng Bằng S.hồng
    [/TD]
    [TD]Hải Dương, Hải Pḥng, Nam Hà, Ninh B́nh .
    [/TD]
    [TD]23
    [/TD]
    [TD]2.839
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bắc Trung Bé
    [/TD]
    [TD]Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị .
    [/TD]
    [TD]27
    [/TD]
    [TD]177
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]DH Miền Trung
    [/TD]
    [TD]Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế.
    [/TD]
    [TD]3
    [/TD]
    [TD]408
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Gia Lai, Đắc Lắc
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]37,38
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đông Nam Bé
    [/TD]
    [TD]Tà Thiết
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]340
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Đồng Bằng SCL
    [/TD]
    [TD]Kiên Giang
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]400
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    [B]Bảng I.2.2[/B]: [I]Thành phần hoá học của đá vôi ở một số nhà máy xi măng[18[/I]]
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Nhà máy xi măng
    [/TD]
    [TD=colspan: 6]Thành phần hoá học(% khối lượng)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]MKN
    [/TD]
    [TD]SiO[SUB]2[/SUB]
    [/TD]
    [TD]Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB]
    [/TD]
    [TD]Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB]
    [/TD]
    [TD]CaO
    [/TD]
    [TD]MgO
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hải Pḥng
    [/TD]
    [TD]42,4
    [/TD]
    [TD]0,2
    [/TD]
    [TD]0,1
    [/TD]
    [TD]0,1
    [/TD]
    [TD]54,6
    [/TD]
    [TD]0,6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bỉm Sơn
    [/TD]
    [TD]42,4
    [/TD]
    [TD]0,2
    [/TD]
    [TD]0,1
    [/TD]
    [TD]0,1
    [/TD]
    [TD]54,3
    [/TD]
    [TD]0,6
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]ChiFon-Hải Pḥng
    [/TD]
    [TD]42,52
    [/TD]
    [TD]0,2
    [/TD]
    [TD]0,09
    [/TD]
    [TD]0,47
    [/TD]
    [TD]54,4
    [/TD]
    [TD]0,63
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hà Tiên
    [/TD]
    [TD]42
    [/TD]
    [TD]3,2
    [/TD]
    [TD]0,1
    [/TD]
    [TD]0,1
    [/TD]
    [TD]53,2
    [/TD]
    [TD]1,4
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Sài Sơn
    [/TD]
    [TD]42,73
    [/TD]
    [TD]0,15
    [/TD]
    [TD]0,76
    [/TD]
    [TD]0,16
    [/TD]
    [TD]53,07
    [/TD]
    [TD]1,18
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hoàng Thạch
    [/TD]
    [TD]42,3
    [/TD]
    [TD]0,3
    [/TD]
    [TD]0,2
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]54,4
    [/TD]
    [TD]0,6
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    [I]Ø[/I][I]Đất sét:[/I]
    Đất sét có chữa những ôxit: Al[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], Fe[SUB]2[/SUB]O[SUB]3[/SUB], SiO[SUB]2. [/SUB]Trong thành phần nguyên liệu, đất sét chiếm khoảng 18¸20 %.Khoáng sét có trong hầu hết các loại đất sét là Caolinit,Mongtơmorilonit và thuỷ mica, chúng được dùng phổ biến để sản xuất xi măng.
    Cũng như đá vôi, đất sét dùng để sản xuất xi măng được phân bố rộng khắp trên cả nước, bao gồm 93 mỏ với tổn trữ lượng 1993,2 triệu tấn.
     
Đang tải...