Đồ Án Thiết kế chung cư Kiến Thành P.13-Quận 6-TP.HCM

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỔNG QUÁT VỀ kiến trúc CÔNG TRÌNH





    1. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ:
    Trong một vài năm trở lại đây, cùng với sự đi lên của nền kinh tế của đất nước nói chung và của thành phố nói riêng, mức sống của người dân cũng được nâng cao, nhất là về nhu cầu nhà ở, giao thông, cơ sở hạ tầng . Trong đó, về nhà ơ,û không còn đơn thuần là nơi để ở, mà nó còn phải đáp ứng một số yêu cầu về tiện nghi, về mỹ quan, mang lại tâm trạng thoải mái cho người ở. Và sự xuất hiện ngày càng nhiều các cao ốc chung cư, văn phòng trong các thành phố không những đáp ứng được nhu cầu cấp bách về nơi ở cho một thành phố đông dân như Thành Phố Hồ Chí Minh, nhu cầu về cơ sở hạ tầng Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các nhà cao tầng cũng đã góp phần tích cực vào việc phát triển ngành xây dựng ở các thành phố và cả nước thông qua việc áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới trong thiết kế, tính toán , thi công và xử lý thực tế. Đó cũng là lý do mà công trình chung cư cao tầng KIẾN THÀNH được đầu tư và xây dựng.

    2. Tên công trình: CHUNG CƯ CAO TẦNG KIẾN THÀNH
    Vị trí xây dựng, tổ chức mặt bằng công trình:

    2.1) Vị trí xây dựng:
    Công trình được xây dựng tại khu quy hoạch dân cư ở quận 6 thành phố Hồ Chí Minh .
    Diện tích đất 1741.6m2
    Công trình có chiều cao 32.5 m.
    Chiều rộng :31 m.
    Chiều dài :63 m
    Chiều cao tầng hầm là 2.9m
    Chiều cao tầng trệt là 4.5m
    Chiều cao mỗi tầng điển hình là 3Ẹ m.

    2.2) Giải pháp mặt bằng và phân khu chức năng:
    Công trình gồm có :1 tầng hầm, 1 tầng trệt, 8 tầng lầu, 1 sân thượng
    - Phân khu chức năng:
    Công trình được chia khu chức năng từ dưới lên
    ã Tầng trệt: cho thuê kinh doanh, văn phòng, sảnh
    ã Tầng 1- 8: dùng làm căn hộ, có 22 căn hộ mỗi tầng, mỗi căn hộ có diện tích (7.5x8.2) m
    ã Tầng mái: có hệ thống thoát nước mưa cho công trình,ø hồ nước sinh hoạt, cây thu lôi chống sét

    3. GIẢI PHÁP GIAO THÔNG:
    3.1 Giao thông đứng.:
    Toàn công trình sử dụng 4 thang máy và 8 cầu thang bộ. Bề rộng cầu thang bộ la ø1.4m được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát người nhanh, an toàn khi có sự cố xảy ra. Cầu thang máy, thang bộ này được đặt ở vị trí trung tâm nhằm đảm bảo khoảng cách xa nhất đến cầu thang < 20m để giải quyết việc phòng cháy chữa cháy.
    3.2 Giao thông ngang:
    Bao gồm các hành lang đi lại, sảnh, hiên.

    4. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU –KHÍ TƯỢNG - THỦY VĂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:

    - Thành phố Hồ Chí Minh nắm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với các đặc trưng của vùng khí hậu miền Nam Bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt:
    ã Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
    ã Mùa khô từ đầu tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau.

    - Các yếu tố khí tượng:
    ã Nhiệt độ trung bình năm: 260C.
    ã Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 220C.
    ã Nhiệt độ cao nhất trung bình năm : 300C.

    - Lượng mưa trung bình: 1000 - 1800 mm/năm.
    ã Độ ẩm tương đối trung bình : 78%.
    ã Độ ẩm tương đối thấp nhất vào mùa khô: 70 -80%.
    ã Độ ẩm tương đối cao nhất vào mùa mưa: 80 -90%.
    ã Số giờ nắng trung bình khá cao, ngay trong mùa mưa cũng có trên 4giờ/ngày, vào mùa khô là trên 8giờ /ngày.

    - Hướng gió chính thay đổi theo mùa:
    ã Vào mùa khô, gió chủ đạo từ hướng Bắc chuyển dần sang Đông, Đông Nam và Nam
    ã Vào mùa mưa, gió chủ đạo theo hướng Tây – Nam và Tây.
    ã Tần suất lặng gió trung bình hàng năm là 26%, lớn nhất là tháng 8 (34%), nhỏ nhất là tháng 4 (14%). Tốc độ gió trung bình 1,4 –1,6m/s.
    ã Hầu như không có gió bão, gió giật và gió xóay thường xảy ra vào đầu và cuối mùa mưa (tháng 9).

    - Thủy triều tương đối ổn định ít xảy ra hiện tương đột biến về dòng nước. Hầu như không có lụt chỉ ở những vùng ven thỉnh thoảng có ảnh hưởng.




    5. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT:
    5.1 Điện:
    Công trình sử dụng điện được cung cấp từ hai nguồn: lưới điện thành phố và máy phát điện riêng có công suất 150KVA
    Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công). Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa.

    5.2 Hệ thống cung cấp nước:
    - Công trình sử dụng nguồn nước từ 2 nguồn: nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt ngầm dưới sảnh. Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở mái và từ đó sẽ phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính.
    - Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp Gaine. Hệ thống cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng.

    5.3 Hệ thống thoát nước:
    Nước mưa từ mái sẽ được thoát theo các lỗ chảy ( bề mặt mái được tạo dốc ) và chảy vào các ống thoát nước mưa ( =140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sử dụng sẽ được bố trí đường ống riêng.

    5.4 Hệ thống thông gió và chiếu sáng:
    5.4.1 Chiếu sáng:
    Toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên và bằng điện. Ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.


    5.4.2 Thông gió:
    Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Riêng tầng hầm có bố trí thêm các khe thông gió và chiếu sáng.

    5.5 An toàn phòng cháy chữa cháy:
    Ở mỗi tầng đều được bố trí một chỗ đặt thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài khoảng 20m, bình xịt CO2, ). Bể chứa nước trên mái, khi cần được huy động để tham gia chữa cháy. Ngoài ra, ở mỗi phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy (báo nhiệt) tự động.

    5.6 Hệ thống thoát rác:
    Rác thải được chứa ở gian rác, bố trí ở tầng hầm, có bộ phận đưa rác ra ngoài. Gaine rác được thiết kế kín đáo, tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm.


    CÓ ĐẦY ĐỦ BẢN VẼ VÀ THUYẾT MINH
     
Đang tải...