Đồ Án Thiết kế Chung cư C9 khu qui hoạch dân cư P2 & 7 - Q10

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Mit Barbie, 16/12/11.

  1. Mit Barbie

    Mit Barbie New Member

    Bài viết:
    2,273
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH


    A/SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH
    1 . VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TRÌNH:
    • Công trình được xây tại khu quy hoạch dân cư phường 2 & 7 Q10 TP .HCM
    • Trong những năm gần đây, mức độ đô thị hóa ngay càng nhanh, mức sống của người dân ngày một nâng cao kéo theo đó là nhu cầu về sinh hoạt ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí cũng tăng lên không ngừng, đòi hỏi một không gian sống tốt hơn, tiện nghi hơn.
    • Mặt khác với xu hướng hội nhập, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hòa nhập cùng xu thế phát triển của thời đại nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các công trình thấp tầng, các khu dân cư xuống cấp là rất cần thiết.
    • Bên cạnh đó, việc hình thành các cao ốc văn phòng, chung cư cao tầng không những đáp ứng nhu cầu về cơ sở hạ tầng mà còn góp phần tích cực vào việc tạo nên một bộ mặt cảnh quan đô thị của thành phố, với tầm vóc của một thành phố năng động, hội nhập.
    • Công trình được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho nhân dân trong và ngoài thành phố.
    2 . ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TRÌNH:
    • Công trình gồm một tầng trệt và 11 tầng lầu .
    • Công trình có tất cả hai hồ nước mái được đặt trên tầng mái, máy bơm sẽ đưa nước từ dưới lên hai bể nước này, nước từ mỗi hồ nước mái này sẽ dành một nửa cung cấp nước sinh hoạt cho các căn hộ, một nửa của mỗi hồ dành cho việc phòng hỏa.
    • Hệ thống giao thông công trình: gồm có hai thang bộ và bốn thang máy, phục vụ cho việc đi lại của các thành viên trong các căn hộ .
    • Hệ thống điện, điện thoại được đưa tới tất cả các căn hộ .
    • Công trình nằm trong một khu qui hoạch dân cư với nhiều chung cư. Vấn đề thiết kế và qui hoạch kiến trúc của công trình cũng được quan tâm.
    3 . MỘT SỐ CÁC THÔNG SỐ VỀ KÍCH THƯỚC CỦA CÔNG TRÌNH:
    • Tổng chiều cao công trình là 38.8m ( tính từ mặt đất ).
    • Tổng chiều dài công trình là 63.35m, tổng chiều rộng là 25m.
    • Tầng trệt cao 4 m Tiện cho việc giao tiếp, họp hành nơi tập thể
    • Các tầng lầu cao 3.2m, bao gồm các căn hộ.
    4 . CẤP CÔNG TRÌNH:
    • Do yêu cầu sử dụng lâu dài, đồng thời do yếu tố quan trọng của công trình nên công trình được xây dựng với công trình cấp 1.
    • Bậc chịu lửa: 1.
    • Độ bền vững: 100 năm.

    B/GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC VÀ QUY HOẠCH
    • Kiến trúc của công trình đảm bảo đúng chức năng là một khối văn phòng làm việc, thể hiện kiến trúc mang tính trang nghiêm nhưng cũng đảm bảo sự hài hòa và phù hợp.
    • Các phân khu của công trình phù hợp với từng chức năng riêng, được bố trí phù hợp với hướng ánh sáng, hướng gió đảm bảo thông thoáng tự nhiên.
    • Mặt bằng bố trí mạch lạc, rõ ràng, thuận lợi cho việc bố trí giao thông trong công trình, đơn giản hơn cho các giải pháp kết cấu và các giải pháp kiến trúc khác.
    • Mặt bằng ít có diện tích phụ.
    • Về mặt tạo hình kiến trúc, kiến trúc của công trình rất phù hợp về chiều cao của công trình bên cạnh. So với các công trình bên cạnh, tuy công trình cao hơn nhưng chiều cao được nâng dần rất hài hòa .
    • Các ô cửa kính khung nhôm, các ban công với các chi tiết cột tròn kết hợp với đường cong của mái tạo thành mảng trang trí độc đáo cho công trình.
    1/ Phân Khu Chức Năng Của Công Trình:
    Công trình bao gồm 11 tầng :tầng trệt. 11 tầng điển hình
    Phân khu chức năng:
    Tầng trệt (cao 4m):
    - Tiện cho việc giao tiếp, họp hành nơi tập thể.
    - Phòng làm việc chuyên viên .
    Tầng 1-11 (cao 3.2m):
    - Là tầng điển hình được bố trí các phòng giống nhau, phân khu chức năng theo chiều cao.
    - Phòng ở của dân.
    2/ Giao Thông Nội Bộ:
    - Hệ thống giao thông nội bộ được bố trí phù hợp. Giao thông trên từng tầng thông qua hệ thống hành lang rộng rãi vách ngăn nhẹ, dễ di chuyển, chạy dọc và nằm ở hai bên khối tháp của công trình, bảo đảm lưu thông ngắn gọn, tiện lợi đến từng văn phòng của tầng.
    - Hai hệ thống cầu thang chính được bố trí tại trục giữa hệ thống giao thông phục vụ cho hai khối nhà riêng biệt. Thêm vào đó là hệ thống cầu thang nhỏ nội bộ thỏa mãn nhu cầu giao thông chính.
    - Ở giữa bố trí hệ thống cầu thang máy giúp tăng độ ổn định của công trình đồng thời liên lạc đến các tầng. Hệ thống bao gồm 4 thang máy khách, mỗi cái 13 người, tốc độ 120mpm, chiều rộng cửa 1000m, đảm bảo nhu cầu lưu thông cho khoảng 200 người với thời gian chờ đợi khoảng 40 giây.
    3/ Hệ Thống Cấp Điện:
    - Nguồn điện được lấy từ mạng lưới của tỉnh 15KW được nối trực tiếp vào mạng lưới điện quốc gia. Ống dẫn điện được đặt ngầm dưới đất đi vào trạm biến thế của công trình.
    - Điện áp sử dụng: 380/220V.
    - Điện năng phục vụ cho các khu vực của tòa nhà được cung cấp từ máy biến áp đặt tại tầng trệt theo các ống riêng chạy từ máy biến áp lên các tầng.
    - Điện dự phòng cho toà nhà do 02 máy phát điện diezel cung cấp. Khi nguồn điện cung cấp chính bị mất vì bất kỳ lý do nào, máy phát điện sẽ cung cấp cho những thiết bị sau:
    + Hệ thống chiếu sáng.
    + Biến áp điện và hệ thống cáp.
    + Các hệ thống phòng cháy chữa cháy.
    + Hệ thống máy vi tính điều khiển.
    + Các văn phòng làm việc chính.
    + Hệ thống thang máy.
    Hệ thống đường dây điện được đặt ngầm, được bố trí theo yêu cầu an toàn cao, tránh nhiệt, tránh ẩm, dễ sửa chữa khi bị hỏng và dễ thi công.
    4/ Hệ Thống Cấp Thoát Nước:
    - Nước từ hệ thống cấp nước chính của thành phố được bơm trực tiếp vào bể nước đặt tại tầng mái. Việc điều khiển quá trình bơm được thực hiện hoàn toàn tự động thông qua hệ thống van phao tự động. Từ đó theo các đường ống dẫn đến mọi vị trí trong công trình.
    - Ống được bố trí trong các hệ thống gen kỹ thuật.
    - Nước mưa trên mái, ban công được thu vào phễu và chảy theo riêng một ống đặt ở 4 cạnh nhà và thoát ra một hệ thống chung.
    - Nước thải từ các buồng vệ sinh có riêng 1 hệ thống để dẫn về bể xử lý nước thải, sau khi xử lý mới được thoát ra ống chung.
    5/ Hệ Thống Chiếu Sáng:
    Chủ yếu lấy nguồn ánh sáng thiên nhiên với một hệ thống cửa kính phân bố rộng khắp.
    6/ Hệ Thống Chống Sét:
    Tất cả các khu nhà, máy móc đều có dây nối đất. Đo điện trở suất của đất để thiết kế.
    7/ Hệ Thống Điện Lạnh, Thông Gió:
    - Sử dụng hệ thống điều hòa không khí trung tâm, khí tươi sau khi được xử lý và làm lạnh sẽ được thổi đến các khu vực bằng những đường ống chạy theo các hộp gen đặt trong khối cầu thang theo phương thẳng đứng và chạy trong trần theo phương ngang phân bố đến các vị trí tiêu thụ.
    - Tại mỗi vị trí tiêu thụ sẽ có bộ điều chỉnh và rơle nhiệt tự động để bảo đảm duy trì nhiệt độ phù hợp với yêu cầu cá nhân.
    - Bố trí hệ thống quạt gió tại tất cả các khu vực có yêu cầu làm lạnh để thu hồi khí bẩn và thải ra ngoài, đồng thời làm cho không khí được tuần hoàn và trong sạch.
    8/ Hệ Thống Phòng Cháy -Chữa Cháy:
    • Hệ thống báo cháy:
    Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng. Ở nơi công cộng ở mỗi tầng, mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy khi phát hiện được, phòng quản lý nhận tín hiệu báo cháy thì kiểm soát và khống chế hỏa hoạn cho công trình.
    • Hệ thống cứu hỏa: (bằng hóa chất và nước)
    - Trang bị các bộ súng cứu hỏa (ống vải gai đường kính 20, dài 25m, lăng phun đường kính 13mm) đặt tại phòng trực, có 1 hoặc 2 vòi cứu hỏa ở mỗi tầng tùy thuộc vào khoảng không ở mỗi tầng và ống nối được cài từ tầng 01 đến vòi chữa cháy và có bảng thông báo cháy.
    - Các đầu phun nước được lắp đặt ở tất cả các tầng theo khoảng cách 3m một cái và được nối với các hệ thống chữa cháy các thiết bị khác bao gồm bình chữa cháy khô tại tất cả các tầng, đèn báo các cửa thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp tại tất cả các tầng.
    - Nước cứu hỏa được dẫn trực tiếp từ hồ nước mái .
    - Sử dụng một số lượng lớn các bình cứu hỏa hóa chất đặt tại các nơi quan yếu (cửa ra vào, kho, chân cầu thang mỗi tầng )
    • Khu vực thang bộ thoát hiểm:
    - Cửa vào ***g thang dùng loại tự sập nhằm ngăn ngừa khói xâm nhập, cửa được làm bằng kim loại chịu nhiệt đảm bảo chịu được đám cháy trong 2 giờ.
    - Trong ***g thang bố trí hệ thống điện chiếu sáng tự động.
    - Hệ thống thông gió động lực cũng được thiết kế để hút khói ra khỏi luồng thang chống ngạt.
    9/ Hệ Thống Kỹ Thuật Khác:
    • Hệ thống truyền hình:
    - Hệ thống thu tín hiệu truyền hình chính được đặt ở nóc nhà tiếp nhận các kênh truyền hình từ vệ tinh và đài truyền hình, phối hợp và khuyếch đại rồi truyền đến các phòng bằng cáp chuyên dụng.
    • Hệ thống điện thoại fax:
    - Đường dây điện thoại chính được nối vào đường dây điện thoại và trạm dịch vụ liên lạc đặt tại tầng trệt, từ đây được nối với các hộp dây đặt tại mỗi tầng rồi dẫn đến các vị trí đặt điện thoại vệ tinh.
    - Các điện thoại nội bộ nối kết với bên ngoài bằng tổng đài nội bộ tự động đặt tại tầng trệt.



    C/ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THUỶ VĂN
    Khu vực khảo sát nằm ở TP HCM nên mang đầy đủ tính chất chung của vùng. Đây là vùng có nhiệt độ tương đối ôn hoà. Nhiệt độ hàng năm 27[SUP]0[/SUP]C chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất (thường là tháng 4) và thấp nhất (thường tháng 12 ) khoảng 10[SUP]0[/SUP]C.
    Khu vực TP giàu nắng, hàng năm có từ 2500-2700 giờ nắng. Thời tiết hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (trung bình có 160 ngày mưa trong năm). Độ ẩm trung bình từ 75-80 %. Hai hướng gió chủ yếu là Tây-Tây Nam và Bắc- Đông Bắc. Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 08.Tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11. Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s.
    Nhìn chung TP.HCM ít ảnh hưởng của bão và áp thấp thiệt đới từ vùng biển Hoa Nam mà chỉ chịu ảnh hưởng gián tiếp.

    CÓ ĐẦY ĐỦ BẢN VẼ VÀ THUYẾT MINH
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...