Luận Văn Thiết kế Chung cư 11 tầng - khu n5,mẫu n5d -khu đô thị mới trung hoà nhân chính

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Mit Barbie, 3/11/11.

  1. Mit Barbie

    Mit Barbie New Member

    Bài viết:
    2,273
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    giới thiệu công trình
    1 - Sự cần thiết đầu tư:

    Đi đôi với chính sách mở cửa, chính sách đổi mới. Việt Nam mong muốn được làm bạn với tất cả các nước trên thế giới đã tạo điều kiện cho Việt Nam từng bước hoà nhập, thì việc tái thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng là rất cần thiết. Mặt khác với xu hướng hội nhập , công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước hoà nhập với xu thế phát triển của thời đại và đáp ứng nhu cầu ở của người dân thủ đô cho nên sự đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao tầng thay thế các công trình thấp tầng , các khu dân cư đã xuống cấp là rất cần thiết để giải quyết nhu cầu ở của người dân cũng như thay đổi bộ mặt cảnh quan đô thị tương xứng với tầm vóc thủ đô của một đất nước.
    Công trình được Xây dựng tại vị trí thoáng và đẹp, tạo nên sự hài hoà, hợp lý cho tổng thể khu chung cư.
    2 – giới thiệu công trình ,quy mô và đặc điểm công trình:
    2.1.Giới thiệu công trình :

    - Tên công trình :
    Công trình “ Chung cư 11 tầng - khu n5,mẫu n5d -khu đô thị mới trung hoà nhân chính”
    - Vị trí : công trình được xây dựng trên khu đất thuộc Quận Thanh Xuân – Hà Nội. Công trình là một trong 3 công trình cao tầng được xây trong dự án xây dựng khu chung cư mang tên khu đô thị mới trung hoà nhân chính- khu n5 do Công ty Đầu tư và Phát triển nhà số 6 Hà Nội là chủ đầu tư.

    2.2.Quy mô và đặc điểm công trình :
    Công trình là một nhà đơn nguyên, có mặt bằng hình chữ thập với các giếng trời để lấy ánh sáng tự nhiên với khoảng không gian ở giữa tạo nên cảm giác thoáng đãng . Vẻ bề ngoài của công trình vững trãi và gọn gàng đơn giản nhưng nó không thô, các mảng khối được phối hợp sử dụng tỉ lệ màu sắc và vật liệu hợp lý tạo dáng vẻ bề thế khái quát được tinh thần kiến trúc hiện đại đồng thời giữ vững được bản sắc văn hoá, kiến trúc cổ truyền của công trình. Công trình thực tại được xây dựng trên khu đất tương đối rộng cùng với các nhà chung cư khác .
    Công trình cao 11 tầng : tầng 211 là dùng bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở. Tầng 1 dùng làm để xe,phòng dịch vụ và phòng sinh hoạt nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, các dịch vụ vui chơi giải trí . cho các hộ gia đình. Tầng kỹ thuật bố trí các phòng kỹ thuật, máy móc, điều hoà,bể nước mái công trình có tổng chiều cao là 46,29 m kể từ cốt 0,000 và cos khu để xe của tầng 1 nằm ở cốt –0.200 m so với cốt 0.000.
    3 – các giảI pháp thiết kế kiến trúc của công trình:
    3.1.Giải pháp mặt bằng :

    Thiết kế tổng mặt bằng tuân thủ các quy định về số tầng, chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ, diện tích xây dựng do cơ quan có chức năng lập. Công trình có 1 khối chính 11 tầng kích thước theo 2 phương 31,630 m.Mặt bằng công trình được bố trí mạch lạc. Hệ thống giao thông của công trình được tập trung ở trung tâm của công trình, hệ thống giao thông đứng bao gồm 2 thang máy, 2 cầu thang bộ, phục vụ cho dân cư sinh sống trong công trình
    Mặt bằng công trình được tổ chức như sau:
    Bao gồm:
    + Tầng 1 có chiều cao 4,2 m làm chỗ để xe và bố trí phòng dịch vụ và phòng sinh hoạt.
    + Tầng 2 – 11 chiều cao tầng 3,6 m: mỗi tầng bố trí 8 căn hộ.
    + Tầng kỹ thuật cốt sàn ở cao độ +40.600 m so với cốt 0.000, trên tầng này đặt bể nước mái 3 ngăn : 1 dùng để chữa cháy và 2 ngăn dùng cho sinh hoạt , và các phòng kỹ thuật.
    Khu vệ sinh được bố trí cho từng căn hộ riêng biệt. Hộp kỹ thuật bố trí trong khu WC để thu nước thải ở các tầng xuống.
    3.2. Giải pháp thiết kế mặt đứng, hình khối không gian của công trình :
    Công trình với hình khối kiến trúc được thiết kế theo kiến trúc hiện đại tạo nên từ các khối lớn kết hợp với kính và màu sơn tạo nên vẻ đẹp của công trình.
    4 - Các hệ thống kỹ thuật chính trong công trình:
    4.1 . Hệ thống chiếu sáng:

    Các phòng ở, phòng làm việc, các hệ thống giao thông chính trên các tầng đều được tận dụng hết khả năng chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửa kính bố trí bên ngoài.
    Mặt khác công trình có các giếng thông tầng lấy ánh sáng từ trên đỉnh nhà xuống, tạo cảm giác có ánh sáng tự nhiên cho người sống trong các căn hộ.
    Ngoài ra chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có thể phủ hết được những điểm cần chiếu sáng.
    4.2 . Hệ thống điện:
    Tuyến điện trung thế 15 KV qua ống dẫn đặt ngầm dưới đất đi vào trạm biến thế của công trình. Ngoài ra còn có điện dự phòng cho công trình gồm 2 máy phát điện chạy bằng Diesel cung cấp, máy phát điện này đặt tại tầng 1 của công trình. Khi nguồn điện chính của công trình bị mất vì bất kỳ một lý do gì, máy phát điện sẽ cung cấp điện cho những trường hợp sau:
    -Các hệ thống phòng cháy, chữa cháy
    -Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ
    -Các phòng làm việc ở các tầng
    -Hệ thống máy tính trong toà nhà công trình
    -Biến áp điện và hệ thống cáp.
    4.3 . Hệ thống điện lạnh và thông gió:
    Sử dụng hệ thống điều hoà không khí cho từng căn hộ và sử dụng thông gió tự nhiên.
    4.4 . Hệ thống cấp thoát nước:
    a. Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
    -Nước từ hệ thống cấp nước chính của thành phố được nhận vào bể ngầm đặt tại chân công trình.
    -Nước được bơm lên bể nước trên mái công trình. Việc điều khiển quá trình bơm được thực hiện hoàn toàn tự động.
    -Nước từ bồn trên trên phòng kỹ thuật theo các ống chảy đến vị trí cần thiết của công trình.
    b.Hệ thống thoát nước và sử lý nước thải công trình:
    Nước mưa trên mái công trình, trên ban công, logia, nước thải của sinh hoạt được thu vào sênô và đưa về bể xử lý nước thải, sau khi xử lý nước thoát và đưa ra ống thoát chung của thành phố.
    4.5 . Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
    a -Hệ thống báo cháy:
    Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở nơi công cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện được cháy, phòng quản lý, bảo vệ nhận tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho công trình.
    b - Hệ thống cứu hoả:
    *Nước: Được lấy từ bể nước xuống, sử dụng máy bơm xăng lưu động và các hệ thống cứu cháy khác như bình cứu cháy khô tại các tầng, đèn báo các cửa thoát hiểm, đèn báo khẩn cấp tại tất cả các tầng.
    *Thang bộ: Cửa vào lồng thang bộ thoát hiểm dùng loại tự sập nhằm ngăn ngừa khói xâm nhập.Trong lồng thang bố trí điện chiếu sáng tự động, hệ thống thông gió động lực cũng được thiết kế để hút gió ra khỏi buồng thang máy chống ngạt.
    5 - Điều kiện khí hậu, thuỷ văn:
    Công trình nằm ở thành phố Hà nội, nhiệt độ bình quân hàng năm là 27c chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất (tháng 4) và tháng thấp nhất (tháng 12) là 12c.Thời tiết hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Độ ẩm trung bình từ 75% đến 80%. Hai hướng gió chủ yếu là gió Tây-Tây nam, Bắc-Đông Bắc.Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 8, tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11.Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s.
    Địa chất công trình thuộc loại đất hơi yếu, nên phải gia cường đất nền khi thiết kế móng(Xem báo cáo địa chất công trình ở phần thiết kế móng ).
    6 – Giải pháp kết cấu :
    Công trình có mặt bằng hình chữ thập , kích thước theo 2 phương gần bằng nhau do đó cột chịu lực được chọn là tiết diện vuông, thay đổi kích thước theo chiều cao(Xem phần kết cấu) vừa phù hợp kiến trúc, đồng thời phù hợp kết cấu.
    Công trình được thiết kế theo kết cấu khung bê tông cốt thép đổ toàn khối, chiều cao các tầng điển hình 3,6 m với nhịp lớn nhất là 7,0 m, giải pháp kết cấu bê tông đưa ra là sàn bêtông cốt thép đổ toàn khối. Giải pháp này có ưu điểm là tạo không gian đẹp, tận dụng không gian tốt (đặc biệt là không gian đứng), dễ bố trí các hệ thống kỹ thuật như điện, nước.Dễ thi công ,phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
    Tuy nhiên công trình có nhiều giếng trời ở 4 cạnh và công trình có nhiều góc cạnh nên xử lý kết cấu ở các vị trí này có khó khăn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...