Đồ Án Thiết kế cầu rạch tôm

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

    1 . Giới thiệu tổng quan về công trình
    Huyện Nhà Bè là huyện nằm ở phía tây thành phố , tiếp giáp huyện Cần Giuộc của tỉnh Long An . Chức năng chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp,vùng đất phù sa màu mở của đồng bằng sông Mêkông , hằng năm cung cấp lúa gạo và sản phẩm Nông nghiệp cho đất nước . Cầu Rạch Tôm nằm trên hương lộ 34 nối liền huyện Nhà Bè và huyện Cần Giuộc của tỉnh Long An . Cầu thuộc danh mục các công trình chuẩn bị đầu tư theo kế hoạch chung của thành mà UBND Thành Phố đã phê duyệt

    2 . Hiện trạng cầu củ
    Cầu Rạch Tôm trên hương lộ 34 thuộc xã NHơn Đức , huyện Nhà Bè , một hướng đi về đường Trần Xuân Soạn hướng về cầu chữ Y , một hướng đi về cầu Rạch Dơi qua huyện Cần Giuộc tỉnh Long An . Cầu được xây dựng trước 1975 kết cấu gồm 3 nhịp, dàn thép Eiffel2Res . Sơ dồ nhịp : 25.2m + 22.2m+ 19.2 m.
    Khổ cầu : B = 3.2 (m)
    Chiều dài toàn cầu : L= 69.4 (m)
    Bảng hạn chế tải trọng 2T
    Mặt cầu lát ván gỗ dày 10 cm không có vết xe chạy
    Mố cầu bằng BTCT tựa trên 4 cọc BT có tiết diện 30*30 cm
    Đường vào cầu được gia cố bằng ta luy đá hộc xây
    Hiện tại kết cấu nhịp cầu đã bị bong tróc toàn bộ lớp sơn bảo vệ và hoen rỉ nặng . Gỗ mặt cầu bị mối mục 90%, trụ khung BTCT bị mục rỗ , lớp bê tông bảo vệ bị bể vỡ lộ cốt thép rỉ nặng tại một số vị trí. Mặt đường bê tông nhựa đã bị lão hoá nặng gây trơn trượt khi trời mưa.

    3. Đặc điểm và vị trí xây dựng cầu Rạch Tôm mới .

    3.1 .Địa hình :
    Cầu Rạch Tôm bắt qua kênh Rạch Tôm có vị trí ở khu vực đồng bằng nằm ở phía Tây , Tây Nam và thuộc khu vực ngoại thành của Thành Phố Hồ Chí Minh . Kênh Rạch Tôm là kênh rạch tương đối lớn , tàu bè qua lại nhiều. Độ chênh cao giữa đáy kênh và bờ khoảng 5_5.5 m . Hai bên bờ là nhà dân .
    3.2. Địa chất:
    Ở bước thiết kế này đã thực hiện khoan các lỗ trên khu vực công trình . Mặt cắt địa chất công trình tại khu vực từ trên xuống dưới chủ yếu bao gồm các lớp như sau :
    Lớp 1: Đất sét pha cát , chiều dày là 9.2 m .
    - Dung trọng tự nhiên :  =1.74 T/m3
    - Lực dính : c = 0.125 Kg/m2 - Góc ma sát trong :  = 7010’
    Lớp 2 : Đất sét lẫn bột hữu cơ , chiều dày là 9 m .
    - Dung trọng tự nhiên :  =1.4 T/m3
    - Lực dính : c = 0.1 Kg/m2 - Góc ma sát trong :  = 4030’
    Lớp 3 : Đất sét lẫn bột và cát mịn , chiều dày là 6.7 m.
    - Dung trọng tự nhiên :  = 1.96 T/m3
    - Lực dính : c = 0.49 Kg/m2 - Góc ma sát trong :  = 15010’
    Lớp 4 : Đất sét lẫn bột và cát mịn , chiều dày là 18 m.
    - Dung trọng tự nhiên :  =1.98 T/m3
    - Lực dính : c = 0.03 Kg/m2 - Góc ma sát trong :  = 33035’
    Lớp 5: Cát mịn lẫn bột
    - Dung trọng tự nhiên :  =2.01 T/m3
    - Lực dính : c = 0.04 Kg/m2
    - Góc ma sát trong :  = 35052’
    3.3 . Tình hình khí tượng thuỷ văn:
    Huyện Nhà Bè của Thành Phố Hồ Chí Minh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa , hằng năm chia ra làm hai mùa rỏ rệt :
    - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 .
    - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau .
    ã Nhiệt độ không khí :
    - Nhiệt độ trung bình hằng năm: 26.70c.
    - Nhiệt độ cao nhất hằng năm : 32.50c.
    - Nhiệt độ thấp nhất hằng năm : 23.00c .
    ã Độ ẩm không khí :
    - Độ ẩm trung bình hằng năm : 79.9% .
    - Độ ẩm trung bình vào mùa mưa : 8090% .
    - Độ ẩm trung bình vào mùa khô : 7080% .
    ã Lượng mưa :
    Lượng mưa trung bình hằng năm từ 1600mm  1800mm , trong đó lượng mưa vào mùa mưa chiếm 85 .
    ã Nắng :
    Số giờ nắng trung bình khá cao : mùa mưa hơn 5.4 giờ/ngày ; mùa khô 8 giờ/ngày .
    ã Gió : Hướng gió chính thay đổi theo mùa :
    - Mùa khô : Đông – Đông Nam – Nam .
    - Mùa mưa : Tây Nam – Nam.

    3.4. Thuỷ văn :
    - Do cầu Rạch Tôm chảy ra biển nên chế độ dòng chảy chịu ảnh hưởng của thuỷ triều.
    - Theo số liệu khảo sát : MNCN :2.182m ; MNTN :-1.00m; mực nước lúc 17h là 1.52m .
    - Theo điều tra người dân sống gần cầu , vào mùa mưa lũ cầu không bị ngập úng . Cần nghiêm cấm việc đổ rác xuống cầu để tránh việc gây ô nhiễm và ách tắc dòng chảy .
    3.5 Lựa chọn vị trí xây dựng cầu Rạch Tôm mới:
    Cầu được xây dựng trên vị trí cầu cũ đã được tháo dỡ bỏ . Sau khi cầu được xây dựng xong , lưu lượng qua cầu sẽ khá lớn . Vùng huyện Nhà Bè tương lai sẽ là khu đô thị nên nhu cầu vận chuyển hàng hoá sẽ tăng nhiều . Nên việc đầu tư xây dựng cầu Rạch Tôm mớisẽ tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hoá trên tuyến đường này một cách thuận lợi hơn .
    Tuy nhiên việc lựa chọn phương án thích hợp cho việc xây dựng cầu mới phải nhằm phát huy tối đa khả năng thông xe cũng như nâng cao tải trọng trên tuyến . Đòng thời cầu mới xây dựng cũng phải phù hợp với quy hoạch chung của huyện Nhà Bè nói riêng và quy hoạch tổng thể của thành phố nói chung .

    4. Nhiệm vụ thiết kế:
    Qui mô và tải trọng thiết kế cầu:
    - Qui mô công trình : cầu vĩnh cửu BTCT .
    - Khổ cầu : 11.4m (kể từ mép ngoài lan can). Trong đó:
    + Phần xe cơ giới : 8 m.
    + Lề bộ hành : 2 1.5 m.
    + Lan can : 2 0.2 m.
    - Tĩnh không thông thuyền :
    + Tĩnh cao : 3.5 m.
    + Thông khoảng ngang : 25 m.
    - Tải trọng thiết kế :
    + Đoàn xe ôtô H30 , tải trọng người đi bộ 300Kg/m2.
    + Kiểm toán với xe bánh đơn XB80.
     
Đang tải...