Đồ Án Thiết kế cao ốc RSC Lý Tự Trọng Q.1

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÊN CÔNG TRÌNH: CAO ỐC RSC
    ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG: 17-19-21 lý tự trong quận 1 Tp: HCM

    1. MỤC ĐÍCH THIẾT KẾ

    Hoà nhập với sự phát triển mang tính tất yếu của đất nước, ngành xây dựng ngày càng giữ vai trò thiết yếu trong chiến lược xây dựng đất nước. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm rất lớn trong ngân sách nhà nước (40-50%), kể cả đầu tư nước ngoài. Trong những năm gần đây, cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhiều nhu cầu ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí ở một mức cao hơn, tiện nghi hơn. Mặt khác một số thương nhân, khách nước ngoài vào nước ta công tác, du lịch, học tập, cũng cần nhu cầu ăn ở, giải trí thích hợp. Cao ốc RSC (17-19-21 Lý Tự Trọng Q.I ) ra đời đáp ứng những nhu cầu bức xúc đó.

    2. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
    2.1.Vị trí công trình:
    Công trình nằm ngay trung tâm Thành Phố . Mặt chính hướng ra đường Lý Tự Trọng.

    2.2.Qui mô công trình:
    - Diện tích xây dựng : 3239,88 m2 . (45,6 x 71,05)
    - Diện tích sàn các tầng : 1224 m2 . (24x46+20x6)
    Tổng diện tích sàn các tầng : 11016 m2 .

    3. GIẢI PHÁP BỐ TRÍ MẶT BẰNG VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG
    - Mặt bằng bố trí mạch lạc, rõ ràng, thuận tiện cho việc bố trí giao thông.
    - Tận dụng triệt để đất đai, sử dụng một cách hợp lý .
    - Công trình có hệ thống hành lang nối liền các căn hộ với nhau đảm bảo thông thoáng tốt ,giao thông hợp lý tiện lợi, có diện tích phụ ít.
    - Hình khối của công trình được tổ chức theo hình khối vuông chữ nhật phát triển theo chiều cao .
    ã Toà nhà gồm 9 tầng với các đặc điểm sau:
    - Mỗi tầng điển hình cao 3,3 m.
    - Mặt bằng hình chữ nhật 45,6 x 71,05 m , được tận dụng hết mặt bằng và không gian .
    - Tổng chiều cao công trình là 38,4 m tính từ mặt đất lên đến đỉnh mái.
    ã Chức năng của các tầng như sau:
    - Tầng 1: toàn bộ tầng 1 không bố trí căn hộ mà mục đích chủ yếu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và giữ an ninh chung cho tất cả các căn hộ ở các tầng trên gồm có:
    + Khu sảnh chung + 2 thang bộ +2 thang máy
    + Nhà xe (xe hơi: 278,4 m2 + xe máy :60 m2)
    + Nhà kho ( 69,6 m2).
    + Phòng kỹ thuật + PCCC
    + Bưu điện (60 m2)
    + Hồ xử lý nước thải dưới đường dốc được bố trí phía sau khu nhà để tiện việc phân hủy rác. Tránh làm bốc mùi giữ vệ sinh chung cho tầng 1ø.
    -Tầng 2: toàn bộ tầng 2 sử dụng cho việc làm bãi đậu xe hơi
    -Tầng 3:
    + gồm 8 căn hộ,diện tích mỗi căn hộ 59,74 m2(10,3x 5,8) gồm 1 phòng ngủ, 1 WC, 1 phòng khách, 1 nhà bếp,ban công.Tám căn hộ này thông nhau bằng hành lang rộng 1,7m.Trong đó có 4 căn hộ ở vị trí chẵn lấy ánh sáng và khí trời tự nhiên bằng lỗ thông thoáng 5,76 m2 (2,4x2,4).
    + Hồ bơi kích thước 9m x16m
    + Khu vực ăn uống thương mại
    + 3 Quầy bar
    + Quán caphê
    + 3 thang bộ + 2 thang máy
    + Phòng thay đồ nam , phòng thay đồ nữ.
    + 2 WC gần thang bộ và 1 WC nam ,1 WC nữ gần thang bộ phía sau.
    + 1 văn phòng quản lý kích thước 5m x 6m
    + Xung quanh trồng hoa , cây xanh tạo vẻ đẹp tự nhiên cho toà nhà.
    -Các tầng trên từ tầng 4 đến tầng 9: Mỗi tầng gồm 10 căn hộ. Diện tích mỗi căn hộ là 119,48 m2 (11,6 x 10,3) gồm 2 phòng ngủ, 2 WC, 1 phòng khách (phòng ăn), 1 nhà bếp,ban công. Trong đó có 8 căn hộ ở trong lấy ánh sáng và khí trời tự nhiên bằng lỗ thông thoáng 5,76 m2 (2,4x2,4).
    Mười căn hộ này thông nhau bằng hành lang rộng 1,7m. Ngoài giáp với khí trời tạo thông thoáng lấy ánh sáng vào căn hộ một cách tự nhiên .
    + 2 PCCC kích thước 2,7m x 1,5m nằm phía cuối dãy hành lang.
    - Tầng mái: Ta bố trí 2 hồ nước mái, trong đó mỗi hồ dung tích 45,24m3(5,8x6x1,3) để phục vụ nước sinh hoạt cho căn hộ và PCCC; hệ thống thoát nước mưa; Cọc chống sét.
    Tóm lại , các căn hộ được thiết kế hợp lý, đầy đủ tiện nghi. Các phòng chính được tiếp xúc với tự nhiên. Các ban công, phòng ăn cũng tiếp xúc tự nhiên với khí trời. Khu vệ sinh gắn trong thiết bị tiện nghi, hiện đại.

    4. GIẢI PHÁP GIAO THÔNG
    Giao thông trên từng tầng thông qua hệ thống giao thông hành lang rộng 1,7 m nằm phía ngoài mặt bằng tầng; đảm bảo lưu thông ngắn gọn, tiện lợi đến từng căn hộ.
    Giao thông đứng liên hệ giữa các tầng thông qua hệ thống giao thông 2 cầu thang bộ,diện tích cầu thang bộ là 4,1 x 2,8m và 2 thang máy được thiết kế đảm bảo yêu cầu thoát người nhanh, an toàn khi có sự cố xảy ra .

    5. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
    5.1. Hệ thống điện:
    Công trình sử dụng điện được cung cấp từ hai nguồn : Lưới điện thành phố và máy phát điện riêng có công suất ( kèm thêm 1 máy biến áp, tất cả được đặt dưới tầng 1. Toàn bộ đường dây điện được đi ngầm (được tiến hành lắp đặt đồng thời khi thi công ) . Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường và phải bảo đảm an toàn không đi qua các khu vực ẩm ướt, tạo điều kiện dễ dàng khi cần sữa chữa.

    5.2. Hệ thống cung cấp nước:
    Công trình sử dụng nguồn nước từ 2 nguồn : Nước ngầm và nước máy. Tất cả được chứa trong bể nước ngầm đặt ở tầng trệt. Sau đó máy bơm sẽ đưa nước lên bể chứa nước đặt ở tầng mái và từ đó sẽ phân phối đi xuống các tầng của công trình theo các đường ống dẫn nước chính.
    Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc trong hộp Gien. Hệ thống cấp nước đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Các đường ống cứu hỏa chính được bố trí ở mỗi tầng.


    5.3. Hệ thống thoát nước:
    Nước mưa từ mái sẽ được thoát từ mái ( bề mặt mái được tạo dốc ) xuống Sênô sau đó theo các lỗ chảy và chảy vào các ống thoát nước mưa ( =140mm) đi xuống dưới. Riêng hệ thống thoát nước thải sẽ được bố trí đường ống riêng. Nước thải từ các buồng vệ sinh có riêng hệ thống ống dẫn để đưa về bể xử lý nước thải rồi mới thải ra hệ thống thoát nước chung của thành phố .

    5.4. Hệ thống thông gió và chiếu sáng:
    * Chiếu sáng:
    Các căn hộ, các hệ thống giao thông chính trên các tầng đều được chiếu sáng tự nhiên thông qua các cửa kính bố trí bên ngoài.
    Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí sao cho có thể phủ được những chỗ cần chiếu sáng .
    Tóm lại, toàn bộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ ở các mặt của tòa nhà) và bằng điện ở tại các lối đi lên xuống cầu thang, hành lang.

    * Thông gió:
    Ở các tầng đều có cửa sổ tạo sự thông thoáng tự nhiên. Công trình có khoảng trống thông tầng nhằm tạo sự thông thoáng thêm cho tòa nhà nhất là ở tầng 3 là nơi có mật độ người tập trung cao nhất .

    5.5. An toàn phòng cháy chữa cháy:
    Ở mỗi tầng đều được bố trí thiết bị chữa cháy (vòi chữa cháy dài khoảng 20m, bình xịt CO2, ). Ngoài ra ở mỗi phòng đều có lắp đặt thiết bị báo cháy (báo nhiệt) tự động, thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng.

    5.6. Hệ thống thoát rác:
    Rác thải được chứa ở gian rác được bố trí ở tầng 1 và sẽ có bộ phận đưa rác ra ngoài. Kích thước gian rác là 2m x 2m. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm.

    6. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THỦY VĂN
    Khu vực khảo sát nằm ở TP.HCM nên mang đầy đủ tính chất chung của vùng. Đây là vùng có nhiệt độ cơ bản là nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ cao nhất từ 35 - 40 oC, nhiệt độ trung bình hàng năm 32o C , chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất ( thường là tháng 4) và thấp nhất ( tháng 12 ) khoảng 10o C, không cần chống lạnh.
    Khu vực thành phố nắng nhiều, hàng năm có từ 2500 đến 2700 giờ nắng . Thời tiết hàng năm chia làm 2 mùa rõ rệt : Mùa mưa và mùa khô tương phản nhau rõ rệt, phù hợp với 2 mùa gió và không đồng nhất trong vùng. Cường độ mưa khá lớn.
    - Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau .
    - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 .
    - Độ ẩm trung bình 75% đến 80% .
    - 2 hướng gió chủ yếu là Đông bắc và Tây nam. Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 11. Tốc độ lớn nhất là 2,8m/s .
    - Khu vực TP.HCM nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão, chịu ảnh hưởng của gió mùa và áp thấp nhiệt đới .



    CÓ ĐẦY ĐỦ BẢN VẼ VÀ THUYẾT MINH
     
Đang tải...