Tài liệu Thị trường vốn120

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Thị trường vốn120


    I.Khái niệm về vốn và thị trường vốn121


    ới sự hình thành và phát triển của các hoạt động kinh doanh, cộng với tác động của
    Vnhững thay đổi về môi trường, phạm vi vốn nhỏ hẹp của doanh nghiệp đã trở thành
    một rào cản, tạo ra những khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì
    vậy các doanh nghiệp cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài để thoả mãn những nhu
    cầu ngày càng lớn về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, lại có những chủ thể
    sẵn sàng cho vay các khoản vốn của mình nhằm kiếm lợi. Những chủ thể này gặp nhau trên
    một thị trường đặc biệt: thị trường vốn. Như vậy, một nguồn vốn khá quan trọng của doanh
    nghiệp được hình thành tại thị trường vốn.


    1.Định nghĩa thị trường vốn


    Thị trường vốn là nơi diễn ra hoạt động mua bán, trao đổi quyền sử dụng các loại vốn
    thông qua các công cụ và các nghiệp vụ mua bán nhất định


    Thông qua định nghĩa này có thể rút ra những nhận định sau:
    Trên thị trường vốn có sự diễn ra của những hoạt động mua bán đặc biệt, đó là mua bán
    quyền sử dụng của vốn, có nghĩa là mua bán quyền sử dụng tiền. Nếu như trên các thị
    trường hàng hoá dịch vụ, tiền là công cụđể mua bán quyền sử dụng hàng hoá dịch vụ, thì
    trên thị trường vốn, cái được mua bán lại là quyền sử dụng tiền. Xuất phát từđặc điểm này
    nên với thị trường vốn cần phải có những công cụđược sử dụng như là một phương tiện
    trung gian tạo điều kiện cho hoạt động mua bán đặc biệt này. Các công cụđó là các công cụ
    chứng nhận quyền sở hữu với một loại vốn nào đó. Và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số các
    công cụ này là các chứng khoán122. Cũng từ sựđặc biệt này nên hoạt động mua bán trên thị


    trường vốn thường được hiểu không thống nhất, có thể một hoạt động được gọi là mua trái
    phiếu (mua công cụ), nhưng hoạt động đó cũng có thể gọi được là bán vốn (bán quyền sử
    dụng vốn) cho người phát hành trái phiếu. Tuy nhiên, khi không nói rõ thì hoạt động mua
    bán trên thị trường vốn được hiểu mặc định là mua bán vốn.
    Vốn được dịch chuyển trong nền kinh tế thông qua các kênh dẫn vốn. Một kênh dẫn vốn là
    một hệ thống các chủ thể kinh tế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm chuyển dịch các
    dòng vốn giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Có hai loại kênh dẫn vốn, đó là
    kênh dẫn vốn trực tiếp và kênh dẫn vốn gián tiếp. Kênh dẫn vốn gián tiếp là kênh dẫn vốn
    có sự tham gia của các trung gian tài chính. Kênh dẫn vốn trực tiếp không có sự tham gia
    của các chủ thể tài chính trung gian, vốn được chuyển thẳng từ người đang tạm thời có vốn
    nhàn rỗi sang người có nhu cầu về vốn. Trong thị trường vốn có sự tồn tại của cả hai kênh
    dẫn vốn này, nhưng trong phạm vi của chương này, các kênh dẫn vốn chủ yếu được nhắc tới
    sẽ là các kênh dẫn vốn trực tiếp.


    2.Sự hình thành thị trường vốn
    Thị trường vốn được hình thành xuất phát từ nhu cầu của con người trong hoạt động mua
    bán vốn. Vì nhu cầu vốn cho hoạt động nên các doanh nghiệp cần phải huy động thêm vốn,
    vì nhu cầu sử dụng vốn nhàn rỗi vào mục đích sinh lợi nên các chủ thể có vốn dư thừa trong
    nền kinh tế muốn tạm thời chuyển quyền sử dụng vốn của mình cho người khác trong một
    thời gian. Như vậy trong nền kinh tế hình thành hai nhóm nguồn lực chính tạo ra tiền đề cho
    sự hình thành của thị trường vốn, đó là cung về vốn và cầu về vốn. Cũng giống như tất cả


    120 Thuật ngữ “Vốn” ởđây không chỉ hàm ý vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn nói tới cả


    các quỹ tiền tệdo các chủ thể phi kinh doanh nắm giữ.
    121 Xem thêm chương Tài chính doanh nghiệp, phần phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
    122 Securities
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...